- 1Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 2Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư 35/2015/TT-BCT Quy định về bảo vệ môi trường ngành Công thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5Bộ luật hình sự 2015
- 6Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4802/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 21 tháng 12 năm 2016 |
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp và người dân về bảo vệ môi trường; phát huy hiệu quả vai trò, trách nhiệm và sự tham gia của các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, cộng đồng, người dân trong công tác bảo vệ môi trường.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước và huy động nguồn lực cho bảo vệ môi trường; đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững.
- Ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục cơ bản những vấn đề ô nhiễm môi trường, cải thiện chất lượng môi trường. Tập trung giải quyết, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quán triệt, thực hiện nghiêm Nghị quyết của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường. Thu hút đầu tư phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường; không cho phép đầu tư vào các loại hình sản xuất, sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững.
- Tăng cường sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các ngành, các cấp từ khâu thẩm định, xét duyệt đến triển khai thực hiện và vận hành dự án.
- Tập trung rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo hướng ngăn chặn các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao năng lực và chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tăng cường và chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường. Tập trung giải quyết, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
- Nêu cao vai trò, ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác bảo vệ môi trường; nâng cao nhận thức, phát huy hiệu quả vai trò, trách nhiệm và sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng, người dân về bảo vệ môi trường.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước và huy động nguồn lực, thu hút đầu tư xã hội hóa cho bảo vệ môi trường.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Ban hành theo thẩm quyền và thực hiện các Nghị quyết, chiến lược, chương trình, kế hoạch hành động về bảo vệ môi trường; tập trung rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quy định về bảo vệ môi trường theo hướng ngăn chặn các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của tỉnh, tập trung vào các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, các đô thị đông dân cư, khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm cần được bảo vệ.
- Triển khai đồng bộ, chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường từ khâu thẩm định, xét duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đến triển khai thực hiện và vận hành dự án; rà soát, chấn chỉnh công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, hoàn thành trong năm 2017; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, các công trình bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư, nhất là các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường để có điều chỉnh kịp thời; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt, quản lý của tỉnh, của các Bộ, ngành Trung ương trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với với lực lượng cảnh sát môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ngành liên quan thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền, đặc biệt chú trọng đến các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cơ sở phát sinh nhiều khí thải, chất thải độc hại; tăng cường kiểm tra, đôn đốc chủ dự án, nhà đầu tư tuân thủ các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án; buộc đối tượng có quy mô xả thải lớn lắp đặt ngay các thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải theo quy định của pháp luật và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013; thường xuyên rà soát, phát hiện, đi đôi với việc triển khai đồng bộ các giải pháp kiểm soát, ngăn chặn, phòng ngừa phát sinh mới các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp cùng với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các sai phạm về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Yêu cầu các Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung phải có kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho cụm công nghiệp. Đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới phải đảm bảo hoàn thành hệ thống xử lý nước thải đáp ứng nhu cầu xả thải mới cho phép đi vào hoạt động.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định tiêu chí về bảo vệ môi trường làm căn cứ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Trong quá trình tham mưu, xem xét, phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy đủ việc thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, đặc biệt là công nghệ của các dự án đầu tư có nguy cơ ô nhiễm môi trường; kiên quyết không tham mưu chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại theo quy hoạch đã được phê duyệt ngay trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn.
3. Sở Tài chính:
- Trên cơ sở đề nghị của các ngành và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh: Bố trí kinh phí trong kế hoạch ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác bảo vệ môi trường cấp xã; tăng cường kinh phí đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xác định tổng mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách địa phương đảm bảo không thấp hơn chỉ tiêu hướng dẫn chi sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính thông báo.
4. Sở Xây dựng:
- Phối hợp rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch liên quan đến xây dựng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm rõ những nội dung bảo vệ môi trường và từng công trình bảo vệ môi trường; rà soát, kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch xây dựng chi tiết đối với các dự án đầu tư lớn, có tác động xấu đến môi trường; rà soát định mức, chi phí cho bảo vệ môi trường trong tổng mức đầu tư của dự án xây dựng; hoàn thành trong năm 2017.
- Rà soát lại Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2095/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013, hoàn thành trong năm 2017; kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng trong việc thẩm định, cấp phép xây dựng đối với các công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường (các công trình thuộc dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có yêu cầu lập báo cáo đánh giá tác động môi trường); không cấp phép xây dựng đối với các dự án chưa được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng.
5. Sở Công thương:
- Rà soát và tổ chức kiểm tra việc tuân thủ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật các dự án công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, xây dựng thông thường và sản xuất xi măng) và các công trình công nghiệp chuyên ngành do Sở Công thương chủ trì tham gia ý kiến thẩm định Thiết kế cơ sở đối với các dự án lớn, có tác động xấu đến môi trường, hoàn thành trong năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, đánh giá và xây dựng kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nằm xen kẽ trong khu dân cư, đô thị chuyển vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề, hoàn thành trong năm 2017.
- Chủ trì thực hiện kiểm tra theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với cơ quan quản lý môi trường của Bộ Công Thương kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác môi trường ngành Công Thương tại địa phương gửi Bộ Công Thương theo quy định tại Thông tư số 35/2015/TT-BCT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ Công Thương.
6. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng hiệu quả biên chế thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, cấp huyện (theo vị trí việc làm được Bộ Nội vụ phê duyệt).
- Hướng dẫn các địa phương rà soát, sắp xếp bố trí số lượng công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã) và phân công 01 công chức phụ trách lĩnh vực môi trường theo hướng dẫn, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ qua triển khai Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
7. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành liên quan tăng cường hoạt động của lực lượng cảnh sát môi trường theo hướng tập trung vào đấu tranh, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường; xử lý các vụ việc vi phạm nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật Hình sự.
- Chỉ đạo phòng Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường và công an các địa phương tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các Chủ đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong và ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Ban Quản lý các Khu công nghiệp:
- Thu hút đầu tư phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường, ngăn chặn, không cho phép đầu tư các loại hình sản xuất, sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường vào Khu công nghiệp; không cấp phép xây dựng đối với các dự án chưa thực hiện việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; bố trí các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu Công nghiệp tuân thủ đúng quy hoạch được duyệt gắn với yếu tố bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đôn đốc các khu công nghiệp khẩn trương hoàn thành công trình xử lý nước thải tập trung đảm bảo công suất, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, phải xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải trước khi tiếp nhận các dự án đầu tư. Kiên quyết không cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư khi khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung đi vào hoạt động.
- Yêu cầu các Chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, đảm bảo xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khu công nghiệp tuân thủ theo quy định, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường liên quan như: hệ thống thu gom, lưu trữ, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại; hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải; hệ thống quan trắc nước thải tự động và các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác.
- Tăng cường giám sát việc xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp phát hiện các sai phạm về môi trường, chủ động phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý hoặc tham mưu xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao quy định tại Điều 14, Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết, chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; tăng cường tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia bảo vệ môi trường; tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp, phản biện, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường; chủ động cung cấp thông tin, phát huy vai trò của báo chí trong công tác bảo vệ môi trường.
- Triển khai đồng bộ, chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường từ khâu xét duyệt, xác nhận Kế hoạch Bảo vệ môi trường đến triển khai thực hiện và vận hành dự án; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, các công trình bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư; chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
- Tổ chức kiểm tra, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn thuộc thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đối với các dự án thuộc thẩm quyền trên địa bàn.
- Phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương và các ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn; xử lý hoặc tham mưu xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm môi trường theo thẩm quyền. Phát hiện và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về tình hình ô nhiễm môi trường, các biện pháp xử lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn. Tổng hợp đề xuất phương án phòng, chống, giảm thiểu và khắc phục sự cố môi trường, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; tư vấn, phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
11. Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh truyền hình Bình Thuận: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường; nêu gương những tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; chủ động phát huy vai trò của báo chí trong công tác bảo vệ môi trường.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương, nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm. Trong quá trình triển khai nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 4802/KH-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung | Cơ quan, đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Ban hành theo thẩm quyền và thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch hành động về bảo vệ môi trường; tập trung rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về bảo vệ môi trường theo hướng ngăn chặn các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của tỉnh, tập trung vào các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, các đô thị đông dân cư, khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm cần được bảo vệ. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên |
2 | Triển khai đồng bộ, chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường từ khâu thẩm định, xét duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đến triển khai thực hiện và vận hành dự án; rà soát, chấn chỉnh công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hoàn thành năm 2017 |
3 | Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, các công trình bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư, nhất là các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường để có điều chỉnh kịp thời; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt, quản lý của tỉnh, của các Bộ, ngành Trung ương trên địa bàn tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên |
4 | Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với với lực lượng cảnh sát môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành liên quan thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền, đặc biệt chú trọng đến các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cơ sở phát sinh nhiều khí thải, chất thải độc hại; tăng cường kiểm tra, đôn đốc chủ dự án, nhà đầu tư tuân thủ các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án; buộc đối tượng có quy mô xả thải lớn lắp đặt ngay các thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải theo quy định của pháp luật và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Công an tỉnh; các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên |
5 | Tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013; thường xuyên rà soát, phát hiện, đi đôi với việc triển khai đồng bộ các giải pháp kiểm soát, ngăn chặn, phòng ngừa phát sinh mới các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên |
6 | Chủ trì, phối hợp cùng với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các sai phạm về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Yêu cầu các Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung phải có kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho cụm công nghiệp. Đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới phải đảm bảo hoàn thành hệ thống xử lý nước thải đáp ứng nhu cầu xả thải mới cho phép đi vào hoạt động. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Công an tỉnh, Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên |
7 | Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định tiêu chí về bảo vệ môi trường làm căn cứ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở NN&PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên |
8 | Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Trong quá trình tham mưu, xem xét, phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy đủ việc thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, đặc biệt là công nghệ của các dự án đầu tư có nguy cơ ô nhiễm môi trường; kiên quyết không tham mưu chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên |
9 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại theo quy hoạch đã được phê duyệt ngay trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính; các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên |
10 | Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh: Bố trí kinh phí trong kế hoạch ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác bảo vệ môi trường cấp xã; tăng cường kinh phí đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên |
11 | Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xác định tổng mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách địa phương đảm bảo không thấp hơn chỉ tiêu hướng dẫn chi sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính thông báo. | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường | Nhiệm vụ thường xuyên |
12 | Phối hợp rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch liên quan đến xây dựng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm rõ những nội dung bảo vệ môi trường và từng công trình bảo vệ môi trường; rà soát, kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch xây dựng chi tiết đối với các dự án đầu tư lớn, có tác động xấu đến môi trường; rà soát định mức, chi phí cho bảo vệ môi trường trong tổng mức đầu tư của dự án xây dựng. | Sở Xây dựng | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hoàn thành năm 2017 |
13 | Rà soát lại Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2095/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013; kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt. | Sở Xây dựng | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hoàn thành năm 2017 |
14 | Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng trong việc thẩm định, cấp phép xây dựng đối với các công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường (các công trình thuộc dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có yêu cầu lập báo cáo đánh giá tác động môi trường); không cấp phép xây dựng đối với các dự án chưa được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng. | Sở Xây dựng | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên |
15 | Rà soát và tổ chức kiểm tra việc tuân thủ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật các dự án công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, xây dựng thông thường và sản xuất xi măng) và các công trình công nghiệp chuyên ngành do Sở Công thương chủ trì tham gia ý kiến thẩm định Thiết kế cơ sở đối với các dự án lớn, có tác động xấu đến môi trường. | Sở Công thương | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hoàn thành năm 2017 |
16 | Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, đánh giá và xây dựng kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nằm xen kẽ trong khu dân cư, đô thị chuyển vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề. | Sở Công thương | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hoàn thành năm 2017 |
17 | Chủ trì thực hiện kiểm tra theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với cơ quan quản lý môi trường của Bộ Công Thương kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác môi trường ngành Công Thương tại địa phương gửi Bộ Công Thương theo quy định tại Thông tư số 35/2015/TT-BCT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ Công Thương. | Sở Công thương | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên |
18 | Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng hiệu quả biên chế thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, cấp huyện (theo vị trí việc làm được Bộ Nội vụ phê duyệt). | Sở Nội vụ | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên |
19 | Hướng dẫn các địa phương rà soát, sắp xếp bố trí số lượng công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã) và phân công 01 công chức phụ trách lĩnh vực môi trường theo hướng dẫn, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ qua triển khai Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên |
20 | Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan tăng cường hoạt động của lực lượng cảnh sát môi trường theo hướng tập trung vào đấu tranh, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường; xử lý các vụ việc vi phạm nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật Hình sự. | Công an tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ngành có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên |
21 | Chỉ đạo phòng Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường và công an các địa phương tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các Chủ đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong và ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. | Công an tỉnh | - | Nhiệm vụ thường xuyên |
22 | Thu hút đầu tư phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường, ngăn chặn, không cho phép đầu tư các loại hình sản xuất, sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường vào Khu công nghiệp; không cấp phép xây dựng đối với các dự án chưa thực hiện việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; bố trí các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu Công nghiệp tuân thủ đúng quy hoạch được duyệt gắn với yếu tố bảo vệ môi trường. | Ban Quản lý các Khu công nghiệp | Các sở, ngành có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên |
23 | Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đôn đốc các khu công nghiệp khẩn trương hoàn thành công trình xử lý nước thải tập trung đảm bảo công suất, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, phải xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải trước khi tiếp nhận các dự án đầu tư. Kiên quyết không cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư khi khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung đi vào hoạt động. | Ban Quản lý các Khu công nghiệp | Sở Tài nguyên và Môi trường | Nhiệm vụ thường xuyên |
24 | Yêu cầu các Chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, đảm bảo xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khu công nghiệp tuân thủ theo quy định, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường liên quan như: hệ thống thu gom, lưu trữ, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại; hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải; hệ thống quan trắc nước thải tự động và các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác. | Ban Quản lý các Khu công nghiệp | Sở Tài nguyên và Môi trường | Nhiệm vụ thường xuyên |
25 | Tăng cường giám sát việc xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp phát hiện các sai phạm về môi trường, chủ động phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý hoặc tham mưu xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. | Ban Quản lý các Khu công nghiệp | - | Nhiệm vụ thường xuyên |
26 | Thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao quy định tại Điều 14 - Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. | Ban Quản lý các Khu công nghiệp | - | Nhiệm vụ thường xuyên |
27 | Tổ chức thực hiện nghị quyết, chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; tăng cường tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia bảo vệ môi trường; tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp, phản biện, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường; chủ động cung cấp thông tin, phát huy vai trò của báo chí trong công tác bảo vệ môi trường. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | - | Nhiệm vụ thường xuyên |
28 | Triển khai đồng bộ, chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường từ khâu xét duyệt, xác nhận Kế hoạch Bảo vệ môi trường đến triển khai thực hiện và vận hành dự án; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, các công trình bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư; chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đối với các dự án thuộc thẩm quyền. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường | Nhiệm vụ thường xuyên |
29 | Tổ chức kiểm tra, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn thuộc thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đối với các dự án thuộc thẩm quyền trên địa bàn. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | - | Nhiệm vụ thường xuyên |
30 | Phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương và các ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn; xử lý hoặc tham mưu xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm môi trường theo thẩm quyền. Phát hiện và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về tình hình ô nhiễm môi trường, các biện pháp xử lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn. Tổng hợp đề xuất phương án phòng, chống, giảm thiểu và khắc phục sự cố môi trường, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Sở Công thương; các Sở, ngành có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên |
31 | Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; tư vấn, phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên |
32 | Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường; nêu gương những tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; chủ động phát huy vai trò của báo chí trong công tác bảo vệ môi trường. | Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên |
33 | Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường). | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | - | Ngày 15 tháng 11 hàng năm |
- 1Đề án 24/ĐA-UBND năm 2016 kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 66/2016/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Kế hoạch 5113/KH-UBND năm 2016 triển khai các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Kế hoạch 5344/KH-UBND năm 2016 hành động thực hiện Chỉ thị về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020
- 5Quyết định 2807/QĐ-BTNMT năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Kế hoạch 263/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg và 02-CT/TU thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 8Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 1Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 2Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư 35/2015/TT-BCT Quy định về bảo vệ môi trường ngành Công thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5Bộ luật hình sự 2015
- 6Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Đề án 24/ĐA-UBND năm 2016 kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Quyết định 66/2016/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Long An
- 9Kế hoạch 5113/KH-UBND năm 2016 triển khai các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Kế hoạch 5344/KH-UBND năm 2016 hành động thực hiện Chỉ thị về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020
- 11Quyết định 2807/QĐ-BTNMT năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Kế hoạch 263/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 13Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg và 02-CT/TU thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 14Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Kế hoạch 4802/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 4802/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định