Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1064/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 15 tháng 7 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 5047/QĐ-BCT ngày 30/8/2012 của Bộ Công thương ban hành kế hoạch của ngành công thương triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 219/TTr-SCT ngày 04/3/2014 về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Chương trình, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2011 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1064/QĐ-UBND ngày 15/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020 định hướng đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long tập trung thực hiện các mục tiêu:
- Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh và phù hợp với thế mạnh của tỉnh, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế theo hướng xã hội hóa và đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài để phát triển sản xuất; đặc biệt sản xuất chế biến hàng hóa xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
- Đẩy mạnh xuất nhập khẩu trên cơ sở đa dạng hóa thị trường, gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước. Tập trung khai thác các thị trường trọng điểm phục vụ cho các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Mục tiêu của chương trình:
* Đến năm 2020:
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long phê duyệt, chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu của tỉnh phấn đấu đạt như sau:
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 11,25%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và 15%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 19 - 20%/năm trong giai đoạn 2011 - 2020.
* Định hướng đến năm 2030:
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa đến năm 2030 phấn đấu đạt từ 1,8 - 2 tỷ USD (tốc độ tăng bình quân từ 7 - 8%/năm).
- Tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 phấn đấu đạt từ 0,8 - 1,0 tỷ USD (tốc độ tăng bình quân từ 8 - 9%/năm).
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN:
1. Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
a) Về sản xuất công nghiệp:
Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn chỉnh và đồng bộ hạ tầng các khu, tuyến, cụm công nghiệp; tập trung thu hút đầu tư sản xuất công nghiệp vào các khu, tuyến, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, khuyến khích phát triển các nhà máy sản xuất, chế biến gắn với vùng nguyên liệu của địa phương.
- Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ để thay thế dần nguyên liệu nhập khẩu, góp phần cân đối cán cân thương mại quốc tế.
- Xác định, tập trung ưu tiên phát triển các ngành có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh: Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, sản xuất giày da, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dệt may. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ và phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng, các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 phục vụ xuất khẩu. Tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm các ngành sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn, có giá trị gia tăng cao như công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, giày da, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dệt may. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước để tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường khu vực và thế giới.
- Triển khai thực hiện Đề án tổ chức lại ngành sản xuất gạch gốm tỉnh Vĩnh Long.
b) Về sản xuất nông nghiệp:
Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm định hướng, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm chủ lực thuộc lĩnh vực nông nghiệp trên cơ sở áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng phù hợp với đặc thù của ngành, doanh nghiệp.
- Triển khai việc thực hiện thí điểm các mô hình sản xuất nông, ngư nghiệp, cánh đồng mẫu nhằm xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và phục vụ xuất khẩu; đồng thời liên kết về lực lượng, tư liệu sản xuất để tạo điều kiện đưa khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, giống mới vào sản xuất. Các địa phương thường xuyên theo dõi, tổng kết các mô hình tốt để phổ biến, triển khai mở rộng; kịp thời đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tái cơ cấu sản xuất, tập trung sản xuất các nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi (kể cả thủy sản) để góp phần thay thế hàng nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.
- Tập trung ưu tiên phát triển các mặt hàng nông sản có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh như: Gạo, thủy sản, khoai lang, bưởi năm roi, cam sành …; xây dựng và ban hành các cơ chế khuyến khích gắn kết giữa phát triển vùng nguyên liệu với sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản, thủy sản thông qua các hình thức liên doanh, liên kết, hợp đồng dài hạn, cung ứng nguyên vật liệu đầu vào gắn với tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường các liên kết vùng, miền, khu vực nhằm phát huy lợi thế của từng địa phương, trên cơ sở rà soát quy hoạch vùng nguyên liệu, các địa phương đẩy mạnh liên kết đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, liên kết sản xuất, chế biến tại chỗ phục vụ xuất khẩu. Triển khai các giải pháp hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất, kỹ thuật canh tác và ứng dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi mới cho năng suất, chất lượng cao; đổi mới công nghệ trong khai thác, sơ chế, bảo quản, chế biến nhằm tăng giá trị sản phẩm, hàng hóa nông, lâm thủy sản xuất khẩu chủ lực.
- Từng bước nâng cao chất lượng hàng hóa của địa phương, sản xuất theo mô hình VietGap, Global Gap… chủ động thực hiện chính sách điều tiết, hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
- Phát triển nông nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương; áp dụng công nghệ cao để giảm thiểu chi phí và nâng cao chất lượng, tăng giá trị sản phẩm và sức cạnh tranh của sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản có thế mạnh của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp để hỗ trợ cho sản xuất và đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp trong các khâu, nhất là khâu sơ chế và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch. Đầu tư hiện đại hóa khâu bảo quản, chế biến nông, lâm sản.
c) Về dịch vụ:
Đẩy mạnh công tác vận động, mời gọi đầu tư vào các ngành dịch vụ có lợi thế và có giá trị gia tăng cao như: Tài chính - ngân hàng, bưu chính - viễn thông, vận tải, tư vấn, kho tàng bến bãi phục vụ cho xuất nhập khẩu và tiếp tục phát triển dịch vụ phục vụ khu công nghiệp, ưu tiên phát triển dịch vụ nhà ở cho người lao động.
2. Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại:
Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long phê duyệt, định hướng đến năm 2030 tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh có hiệu quả, giới thiệu và vận động doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm thương mại, hội nghị xúc tiến đầu tư... trong và ngoài nước; tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tham gia chương trình, kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh Vĩnh Long tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội giao thương, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Cung cấp thông tin thường xuyên và đầy đủ về thị trường cho doanh nghiệp, đồng thời tham gia các chương trình hợp tác, liên kết giữa các tỉnh, thành phố giữa các vùng, miền nhằm tạo nguồn sản phẩm cho xuất khẩu; tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tham gia chương trình, tập trung phát triển sản phẩm xuất khẩu mới có lợi thế cạnh tranh, không bị hạn chế về thị trường, xuất khẩu vào các thị trường còn nhiều tiềm năng.
- Xây dựng phương án phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu đối với từng khu vực thị trường nhằm đa dạng hóa mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu, khai thác tốt tiềm năng và đặc thù của từng khu vực thị trường.
- Tập trung đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh đồng thời tích cực phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, theo hướng nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, sản phẩm công nghệ cao.
- Thực hiện Đề án xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm chủ yếu của tỉnh; tổ chức quảng bá, giới thiệu thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm; hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp chủ động bảo hộ các thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa.
3. Hoàn thiện chính sách thương mại, tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách, các dự án thu hút đầu tư nhằm thu hút các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tăng chất lượng, hiệu quả cao, đảm bảo môi trường, cam kết chuyển giao công nghệ hiện đại và phát triển đội ngũ nhân lực có kỹ năng, tay nghề cao. Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển sản xuất các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu của tỉnh.
- Triển khai kịp thời các chính sách của Nhà nước về tài chính, tín dụng, đầu tư nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tập trung thu hút đầu tư vào những dự án phát triển sản xuất chế biến hàng xuất khẩu với cơ chế chính sách đồng bộ và coi đây là bước đột phá trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu nhằm tạo ra nguồn hàng phong phú, phục vụ xuất khẩu.
- Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến đầu tư bằng nhiều hình thức và các kênh khác nhau. Ưu tiên hoạt động xúc tiến đầu tư cho các dự án trọng điểm hướng về xuất khẩu, đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá về Vĩnh Long qua các đối tác trong và ngoài nước. Tiếp tục cải cách hành chính nhằm tạo môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư trong khâu hoàn tất các thủ tục đầu tư ban đầu.
- Thực hiện đánh giá tổng thể tình hình đầu tư nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Long thời gian qua và định hướng chính sách đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Đề xuất những giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có chất lượng.
4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông, kho tàng bến bãi phục vụ cho xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh:
- Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu, tuyến, cụm công nghiệp, đặc biệt khu vực tập trung nhiều dự án đầu tư sản xuất phục vụ xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa đến năm 2020, định hướng đến 2030.
- Chú trọng ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, tạo tiền đề vật chất cho quá trình phát triển nhanh và có hiệu quả, bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới điện, hệ thống cấp thoát nước.
- Huy động tối đa các nguồn lực từ các thành phần kinh tế để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật nông thôn, kết cấu hạ tầng giao thông then chốt một cách đồng bộ.
5. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
- Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2012 - 2020, định hướng đến 2030 gắn với yêu cầu của hội nhập quốc tế và mục tiêu phát triển của từng ngành hàng trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng đầu tư, tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành hàng sản xuất, xuất khẩu.
- Đẩy mạnh công tác khuyến công, dạy nghề, đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng đồng doanh nghiệp.
- Tăng cường đào tạo, phổ biến kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại cho các địa phương, doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng mới của tỉnh.
6. Kiểm soát nhập khẩu:
- Tiếp tục triển khai sâu rộng hơn nữa cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, phải tổ chức được kênh phân phối hàng Việt tại các chợ truyền thống một cách bền vững”, tăng cường sử dụng hàng hóa trong nước góp phần kiềm chế nhập khẩu, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp.
- Thực hiện các biện pháp quản lý nhập khẩu, các quy định trong lĩnh vực hải quan phù hợp các cam kết quốc tế và các nguyên tắc của WTO, kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; phối hợp với các ngành chức năng phổ biến đến doanh nghiệp các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
7. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của hiệp hội ngành hàng:
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia tích cực vào các Hội, Hiệp hội ngành hàng nhằm tăng cường sự liên kết trong sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng tự vệ của cộng đồng doanh nghiệp đối với các biện pháp bảo hộ hoặc cạnh tranh không lành mạnh của các nước trong quá trình hội nhập.
- Nâng cao vai trò, năng lực của các Hội, Hiệp hội ngành hàng trong việc tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, góp phần hỗ trợ công tác phát triển thị trường của các doanh nghiệp.
- Các Hội, Hiệp hội ngành hàng kịp thời tổng hợp ý kiến đề xuất của các doanh nghiệp, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngành hàng phát triển sản xuất, xuất khẩu; phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng và tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại cho ngành hàng, thể hiện tốt chức năng là cầu nối giữa các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước.
- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trình độ quản trị, điều hành và kiến thức kinh doanh; đổi mới cơ cấu tổ chức hợp lý, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Về phía doanh nghiệp, cần tập trung đổi mới công nghệ, tăng cường hợp tác và liên kết để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường; tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng chú trọng chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định để đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu và của doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp cần tăng cường công tác xúc tiến thương mại, cập nhật thông tin thị trường kịp thời; đầu tư nghiên cứu thị trường, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, xây dựng website để quảng bá doanh nghiệp, sản phẩm nhằm tìm kiếm cơ hội giao thương với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời chủ động tìm kiếm để phát triển thị trường mới, giảm thiểu những rủi ro khi thị trường truyền thống có biến động.
III. CÁC ĐỀ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
Bên cạnh thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu nêu trên và các nhiệm vụ liên quan được giao tại các nghị quyết, từng sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện các đề án nhiệm vụ cụ thể được phân công
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
Kinh phí thực hiện chương trình được huy động từ các nguồn vốn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn huy động từ các thành phần kinh tế và các nguồn vốn hỗ trợ hợp pháp khác.
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình và các đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhiệm vụ cụ thể được phân công các sở, ngành, địa phương có liên quan lập dự toán kinh phí hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ được giao.
1. Sở Công thương có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị triển khai thực hiện Chương trình; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện các chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại theo hướng đổi mới công tác khuyến công, hỗ trợ thiết thực để phát triển làng nghề; đổi mới phương thức hoạt động xúc tiến thương mại, nhất là công tác thông tin dự báo và thông tin thị trường; hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường xuất khẩu, tư vấn nghiệp vụ xuất nhập khẩu; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ ngoại thương, bồi dưỡng giám đốc, cán bộ quản lý doanh nghiệp.
- Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, kiểm soát nhập khẩu và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng pháp luật.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thu thập thông tin, phân tích dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và nước ngoài, luật pháp thương mại của các nước, để các doanh nghiệp có nguồn thông tin chủ động phòng tránh các hàng rào thương mại, nâng cao khả năng cạnh tranh và thâm nhập thị trường hiệu quả để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành, huyện, thị xã và thành phố tổ chức thực hiện Chương trình phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả chuỗi liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản nhằm bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư; chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan lập danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư của tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan, tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch liên quan đến kết cấu hạ tầng cơ sở như điện, nước, giao thông, môi trường… nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí dự toán chi ngân sách hàng năm, chú trọng ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình, đề án về phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu; kinh phí chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh, chương trình xúc tiến đầu tư, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực; chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030 và các chương trình khác theo quy định của pháp luật.
5. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
- Đề nghị tổ chức triển khai, chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện các chính sách tín dụng liên quan đến sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn xây dựng kế hoạch tín dụng hàng năm đối với lĩnh vực cho vay xuất nhập khẩu, chú trọng đẩy mạnh việc cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có hiệu quả.
6. Các sở, ngành tỉnh liên quan có trách nhiệm:
Bố trí nguồn nhân lực theo dõi thực hiện Chương trình hành động, triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch đề án thuộc trách nhiệm của các sở, ngành, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và trung ương.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên địa bàn và triển khai thực hiện các quy hoạch được phê duyệt, bố trí cán bộ có năng lực để theo dõi, đôn đốc thực hiện các quy hoạch và Chương trình hành động; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong khâu hoàn tất thủ tục đầu tư ban đầu, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu./.
- 1Quyết định 2500/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 2035/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 2001/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 851/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề cương Đề án Chương trình xuất khẩu hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020; Đề án Chương trình xúc tiến xuất khẩu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014-2016
- 5Quyết định 2661/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động thực hiện “Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định 2471/QĐ-TTg do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Quyết định 2774/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Quyết định 2252/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 8Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2012 xây dựng các Đề án, chính sách thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang thời kỳ 2012-2020, định hướng đến năm 2030
- 9Kế hoạch 2267/KH-UBND năm 2012 về thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Hà Nam ban hành
- 10Kế hoạch 57/KH-UBND thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang năm 2019
- 11Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long
- 12Quyết định 5375/QĐ-UBND năm 2020 về Phương án điều tra xuất, nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 2471/QĐ-TTg năm 2011 Phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 5047/QĐ-BCT năm 2012 về Kế hoạch của Ngành Công thương triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5Quyết định 2500/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 2035/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 2001/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8Quyết định 851/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề cương Đề án Chương trình xuất khẩu hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020; Đề án Chương trình xúc tiến xuất khẩu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014-2016
- 9Quyết định 2661/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động thực hiện “Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định 2471/QĐ-TTg do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 10Quyết định 2774/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 11Quyết định 2252/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 12Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2012 xây dựng các Đề án, chính sách thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang thời kỳ 2012-2020, định hướng đến năm 2030
- 13Kế hoạch 2267/KH-UBND năm 2012 về thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Hà Nam ban hành
- 14Kế hoạch 57/KH-UBND thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang năm 2019
- 15Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long
- 16Quyết định 5375/QĐ-UBND năm 2020 về Phương án điều tra xuất, nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
Quyết định 1064/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 1064/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Trương Văn Sáu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra