- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 2471/QĐ-TTg năm 2011 Phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2661/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 05 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định 950/QĐ-TTg ngày 25 tháng 07 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1046/TTr-SCT ngày 24 tháng 11 năm 2014 về việc ban hành Kế hoạch hành động của tỉnh Quảng Trị thực hiện “Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện “Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2011 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2661/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị)
- Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần triển khai thực hiện thắng lợi Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 ban hành theo Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
- Đẩy mạnh xuất nhập khẩu trên cơ sở đa dạng hóa thị trường, gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước. Tập trung khai thác các thị trường trọng điểm phục vụ cho các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo ngành hàng;
- Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế theo hướng xã hội hóa và đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài để phát triển sản xuất; đặc biệt sản xuất các mặt hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho việc sản xuất chế biến hàng hóa xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, như: cà phê, lạc nhân, chế biến nông lâm thủy sản, rau quả, dệt may, sản phẩm gỗ các loại, khoáng sản…
- Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa tăng quy mô xuất khẩu, vừa nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh và phù hợp với thế mạnh của tỉnh, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động;
- Phát triển xuất khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế các ngành sản xuất các sản phẩm, mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao và chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 11 - 12%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 là 12 - 14%/năm và đạt từ 14 - 19%/năm giai đoạn 2020 - 2030. Trong đó: Giai đoạn 2011 - 2020: tập trung phát triển sản xuất để xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như: cà phê, tinh bột sắn, cao su, tiêu, thủy hải sản, dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ. Giai đoạn 2020 - 2030: mở rộng và phát triển sản xuất để xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh như sản phẩm chế biến cao của ngành nông nghiệp, thủy sản, các loại sản phẩm từ cây công nghiệp, sản phẩm công nghiệp chế biến và hàng thủ công mỹ nghệ;
- Định hướng chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ, giảm dần tỷ trọng hàng thô. Đối với nhập khẩu: trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 nhu cầu nhập khẩu cần ưu tiên hàng đầu của tỉnh Quảng Trị là nhập khẩu các máy móc, thiết bị, các nguyên vật liệu phụ kiện kèm theo phục vụ cho sản xuất.
1. Phát triển sản xuất
a) Về công nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025; xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch sản xuất các ngành, sản phẩm công nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020;
- Tập trung ưu tiên phát triển các ngành có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh: công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, thực phẩm, hàng dệt may. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh phục vụ xuất khẩu. Tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm các ngành sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn, có giá trị gia tăng cao như công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, hàng dệt may, cơ khí;
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn chỉnh và đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; tập trung thu hút đầu tư sản xuất công nghiệp vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, khuyến khích phát triển các nhà máy sản xuất, chế biến gắn với vùng nguyên liệu của địa phương;
- Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất công nghiệp có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư mở rộng và hiện đại hóa các nhà máy chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm, chế biến gỗ cao cấp, may mặc. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước để tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường khu vực và thế giới;
- Khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào các dự án phát triển vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, các dự án công nghiệp hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu;
- Tiếp tục hỗ trợ hình thành và phát triển các ngành công nghiệp mới, nhất là công nghiệp chế biến hàng nông lâm thủy sản xuất khẩu, công nghiệp áp dụng công nghệ cao hướng về xuất khẩu. Ban hành chính sách hỗ trợ ứng dụng và nhân rộng các kết quả khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống.
b) Về nông nghiệp
- Tổ chức triển khai quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020; rà soát, bổ sung hoàn chỉnh và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch các ngành, sản phẩm nông nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020;
- Tập trung ưu tiên phát triển các mặt hàng có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh: tinh bột sắn, cà phê, cao su, thủy hải sản, sản phẩm gỗ từ rừng trồng...; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực phục vụ xuất khẩu;
- Cung cấp đầy đủ các thông tin về quy hoạch quỹ đất cho các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác giao đất, cho thuê đất đối với các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chế biến hàng nông sản xuất khẩu. Thực hiện việc quản lý chặt chẽ quỹ đất quy hoạch cho nông nghiệp, tránh tình trạng sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích;
- Tiếp tục xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các ngành sản xuất nông nghiệp, ưu tiên các dự án ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện việc liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản cho nông dân nhằm đảm bảo tiêu thụ ổn định, bền vững các sản phẩm nông nghiệp, nhất là những vùng sản xuất tập trung lớn và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực;
- Tiếp tục thực hiện một số giải pháp hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, chính sách khuyến nông, chính sách áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp trên cơ sở áp dụng các giải pháp phù hợp với đặc thù của từng mặt hàng, từng doanh nghiệp; triển khai chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất, kỹ thuật canh tác, ứng dụng các loại giống cây trồng mới cho năng suất, chất lượng cao, đổi mới công nghệ thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến nhằm tăng giá trị sản phẩm hàng nông sản xuất khẩu;
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về các biện pháp bảo hộ mậu dịch, hàng rào kỹ thuật của các nước nhập khẩu thường áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, hiệp hội, doanh nghiệp để có các biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả;
- Rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực để triển khai đến các doanh nghiệp và bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu, bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt Nam.
2. Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại
- Triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh có hiệu quả, giới thiệu và vận động doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm thương mại, hội nghị xúc tiến đầu tư... trong khu vực và quốc tế; tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tham gia chương trình, kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh Quảng Trị tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội giao thương, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm;
- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm bạn hàng, thị trường nước ngoài. Tổ chức và mời đón các đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Quảng Trị tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh;
- Hỗ trợ thiết lập các kênh thông tin thương mại nhằm hỗ trợ doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm, giới thiệu doanh nghiệp, phát triển thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh;
- Tạo dựng mối liên hệ thường xuyên với Tham tán thương mại Việt Nam tại các nước, Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tăng cường công tác cung cấp thông tin chuyên nghiệp nhằm thu thập, phân tích, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế giới, thông tin về luật pháp, chính sách, tập quán buôn bán của các thị trường, nghiệp vụ xuất nhập khẩu để giúp doanh nghiệp có nguồn thông tin chính xác, thâm nhập thị trường hiệu quả;
- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và bảo vệ thương hiệu, đặc biệt là bảo hộ các thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa khi xuất khẩu ra thị trường thế giới; khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm và hội nhập quốc tế;
- Khuyến khích, tạo điều kiện, hướng dẫn cho doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu theo đường chính ngạch để đảm bảo ổn định và phòng tránh rủi ro trong thương mại quốc tế. Tăng cường hoạt động liên doanh, liên kết, xúc tiến các hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các doanh nghiệp chế biến sâu, đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm.
3. Hoàn thiện chính sách thương mại, tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách, các dự án thu hút đầu tư nhằm thu hút các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn trong khu vực đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tăng chất lượng, hiệu quả cao, đảm bảo môi trường, cam kết chuyển giao công nghệ hiện đại và phát triển đội ngũ nhân lực có kỹ năng, tay nghề cao. Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển sản xuất các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu của tỉnh;
- Tập trung thu hút đầu tư vào những dự án phát triển sản xuất chế biến hàng xuất khẩu với cơ chế chính sách đồng bộ và coi đây là bước đột phá trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu nhằm tạo ra nguồn hàng phong phú phục vụ xuất khẩu;
- Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến đầu tư bằng nhiều hình thức và các kênh khác nhau. Ưu tiên hoạt động xúc tiến đầu tư cho các dự án trọng điểm hướng về xuất khẩu, đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá về Quảng Trị qua các đối tác trong và ngoài nước. Tiếp tục cải cách hành chính nhằm tạo thông thoáng cho các nhà đầu tư trong khâu hoàn tất các thủ tục đầu tư ban đầu;
- Các chi nhánh ngân hàng thương mại triển khai và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu theo Quyết định số 2011/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu; hàng năm ưu tiên dành vốn tín dụng để đầu tư cho các đối tượng: doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và xuất khẩu.
4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics
- Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt khu vực tập trung nhiều dự án đầu tư sản xuất phục vụ xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa đến năm 2020, định hướng đến 2030;
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển dịch vụ logistics và các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp (vận tải, cảng biển, kho hàng bảo quản, kho ngoại quan, dịch vụ hải quan…);
- Chú trọng ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, tạo tiền đề vật chất cho quá trình phát triển nhanh và có hiệu quả, bao gồm hệ thống cảng biển, hệ thống thông tin liên lạc, mạng điện lưới, hệ thống cấp thoát nước;
- Quan tâm đầu tư phát triển hệ thống giao thông, bao gồm cả hệ thống giao thông vùng nguyên liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
5. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực giai đoạn đến 2020, định hướng đến 2030 gắn với yêu cầu của hội nhập quốc tế và mục tiêu phát triển của từng ngành hàng trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường đào tạo, phổ biến kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các rào cản thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của địa phương;
- Tập trung đào tạo về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ xuất khẩu, bao gồm các kỹ năng: nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thị trường, thương mại điện tử...
- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng đồng doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo nghề để có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đủ khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và công nghệ hiện đại;
- Chú trọng đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ doanh nhân giỏi buôn bán quốc tế, am hiểu sản xuất và năng động trong thương trường. Đồng thời phải quan tâm bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ tư vấn, hoạch định và điều hành chính sách kinh tế đối ngoại, phát triển đội ngũ doanh nhân, cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao.
6. Kiểm soát nhập khẩu
- Tuyên truyền, phổ biến cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tăng cường sử dụng hàng hóa trong nước góp phần kiềm chế nhập khẩu, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất sử dụng vật tư, nguyên phụ liệu, máy móc, trang thiết bị được sản xuất trong nước.;
- Thực hiện các biện pháp quản lý nhập khẩu, các quy định trong lĩnh vực hải quan phù hợp các cam kết quốc tế và các nguyên tắc của WTO, kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; phối hợp với các ngành chức năng phổ biến đến doanh nghiệp các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân;
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Thành lập và tổ chức hoạt động có hiệu quả Tổ một cửa kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Khu Kinh tế Thương mại Lao Bảo.
7. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và thành lập các hiệp hội, ngành hàng
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia tích cực vào các hội, hiệp hội ngành hàng nhằm tăng cường sự liên kết trong sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng tự vệ của cộng đồng doanh nghiệp đối với các biện pháp bảo hộ hoặc cạnh tranh không lành mạnh của các nước trong quá trình hội nhập;
- Tạo dựng mối liên hệ mật thiết với các hiệp hội ngành hàng trong nước nhằm thu thập thông tin liên quan đến thị trường, giá cả và chính sách của các nước và thông tin định kỳ đến các hội viên nhằm nâng cao tính chủ động, phòng ngừa rủi ro khi thị trường có biến động;
- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trình độ quản trị, điều hành và kiến thức kinh doanh; đổi mới cơ cấu tổ chức hợp lý, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm;
- Về phía doanh nghiệp, cần tập trung đổi mới công nghệ, tăng cường hợp tác và liên kết để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường; tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng chú trọng chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định để đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu và của doanh nghiệp;
- Chú trọng triển khai áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm;
- Các doanh nghiệp cần tăng cường công tác xúc tiến thương mại: cập nhật thông tin thị trường kịp thời; đầu tư nghiên cứu thị trường, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, xây dựng Website để quảng bá doanh nghiệp, sản phẩm nhằm tìm kiếm cơ hội giao thương với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời chủ động tìm kiếm để phát triển thị trường mới, giảm thiểu những rủi ro khi thị trường truyền thống có biến động.
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, các địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện các chương trình báo cáo UBND tỉnh;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại theo hướng đổi mới công tác khuyến công, hỗ trợ thiết thực để phát triển làng nghề; đổi mới phương thức hoạt động xúc tiến thương mại, nhất là công tác thông tin dự báo và thông tin thị trường, quảng bá hình ảnh Quảng Trị, doanh nghiệp và sản phẩm Quảng Trị; hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, bạn hàng xuất khẩu, tư vấn nghiệp vụ xuất nhập khẩu; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ ngoại thương, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp;
- Chỉ đạo công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tổ chức thực hiện việc quản lý chặt chẽ quỹ đất quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nuôi trồng thủy sản nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị và lợi thế cạnh tranh của tỉnh (vùng sản sản xuất tập trung chuyên canh cao su, cà phê, hồ tiêu, lạc, lúa chất lượng cao, bò thịt, lợn thịt, trồng rừng nguyên liệu theo FSC, nuôi tôm sú, tôm thẻ, các loại hàng hóa đặc sản khác...). Tiếp tục triển khai có hiệu quả chuỗi liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản nhằm bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định phục vụ xuất khẩu;
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thị xã và thành phố liên quan tổ chức thực hiện chương trình phát triển một số cây trồng, vật nuôi chính theo Quy hoạch nông nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 nhằm tạo nguồn nguyên liệu phong phú gắn với cơ sở chế biến hàng hóa xuất khẩu theo đúng lộ trình và quy hoạch được duyệt;
- Tổ chức thực hiện Chương trình phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, Chương trình phát triển kinh tế biển, đẩy mạnh công tác khai thác, nuôi trồng và chế biến hàng thủy hải sản xuất khẩu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch liên quan đến kết cấu hạ tầng cơ sở như điện, nước, giao thông, cửa khẩu, cảng biển, viễn thông, môi trường… Nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu;
- Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư thích hợp với từng giai đoạn; chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan lập danh mục và báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án cần gọi vốn đầu tư, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào Quảng Trị đầu tư phát triển.
4. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán chi ngân sách hàng năm, chú trọng ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình, đề án về phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu; kinh phí chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh, chương trình xúc tiến đầu tư, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiệp vụ xuất nhập khẩu theo nguyên tắc đưa vào cân đối ngân sách hàng năm.
Thẩm định và bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch của tỉnh Quảng Trị triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 và các chương trình khác trên cơ sở dự trù kinh phí do Sở Công Thương và các đơn vị liên quan lập, trình UBND tỉnh quyết định.
5. Cục Hải quan Quảng Trị
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; tổ chức áp dụng khai báo hải quan điện tử theo hướng thuận tiện, đơn giản, tạo thông thoáng cho doanh nghiệp trong khâu hoàn tất thủ tục khai báo hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu, phối hợp triển khai thực hiện tốt cơ chế “ Một cửa một lần dừng”.
Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật về hải quan; phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chống buôn lậu và gian lận thương mại; xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật góp phần làm lành mạnh hóa thị trường.
6. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Tổ chức triển khai, chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện các chính sách tín dụng liên quan đến sản xuất hàng xuất khẩu của nhà nước và của ngành trên phạm vi toàn tỉnh theo các chủ trương, chính sách có liên quan của tỉnh.
Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn xây dựng kế hoạch tín dụng hàng năm đối với lĩnh vực cho vay xuất khẩu, chú trọng đẩy mạnh việc cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có hiệu quả.
7. Các Sở, Ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã
Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên địa bàn và theo lĩnh vực quản lý. Triển khai thực hiện các quy hoạch được phê duyệt, bố trí cán bộ có năng lực để theo dõi, đôn đốc thực hiện các quy hoạch và kế hoạch; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong khâu hoàn tất thủ tục đầu tư ban đầu, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu, đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc tháo gỡ các vướng mắc, đề xuất giải pháp xử lý đúng luật và có hiệu quả.
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2011 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2661/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Số TT | Nội dung nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế |
|
| |
1 | Xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh đến năm 2020 phục vụ xuất khẩu | Sở Công Thương | Các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan | Hàng năm |
2 | Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phát triển vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan | Hàng năm |
3 | Triển khai xây dựng Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Quảng Trị đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan | 2015 |
4 | Rà soát, bổ sung các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan | Hàng năm |
II | Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại |
|
| |
1 | Tổ chức xây dựng Đề án “Phát triển xuất khẩu trên địa bàn Quảng Trị đến năm 2030” | Sở Công Thương | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan | 2015 - 2016 |
2 | Triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh theo kế hoạch được duyệt | Sở Công Thương | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan | Hàng năm |
3 | Tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2015 và Xây dựng Kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh các giai đoạn tiếp theo | Sở Công Thương | Các Sở, ngành và doanh nghiệp liên quan | Hàng năm |
4 | Cung cấp thông tin về luật pháp, chính sách, tập quán buôn bán của các thị trường, các hiệp định, cam kết đã ký với từng nước giúp doanh nghiệp định hướng thị trường mục tiêu và thâm nhập thị trường hiệu quả | Sở Công Thương | Các Tham tán thương mại, Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương | Hàng năm |
5 | Giới thiệu, hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các hội chợ trong và ngoài nước, tham gia các chương trình khảo sát các thị trường tiềm năng theo chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm | Sở Công Thương | Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương, doanh nghiệp | Hàng năm |
6 | Phổ biến, tuyên truyền đến doanh nghiệp các tiêu chuẩn và quy chuẩn các mặt hàng nông sản xuất khẩu để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu và bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt Nam | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ, các hiệp hội, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh | Hàng năm |
7 | Thu thập, cung cấp thông tin (về thị trường, giá cả các mặt hàng nông sản, cơ chế, chính sách thương mại các thị trường nhập khẩu tiềm năng...) phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thông qua hệ thống thương mại điện tử | Sở Công Thương | Cục Hải quan, Cục Thống kê, Cục thuế, các hiệp hội, doanh nghiệp | Hàng năm |
III | Chính sách thương mại, tài chính tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu | |||
1 | Ban hành các chính sách, dự án thu hút đầu tư nhằm thu hút mạnh các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu | Sở Kế hoạch và Đẩu tư | Các Sở, ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND các huyện, thành phố, thị xã | Hàng năm |
2 | Xây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp theo từng giai đoạn nhằm cụ thể hóa các chính sách về tài chính tín dụng của Chính phủ và của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh | Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Quảng Trị | Các Chi nhánh ngân hàng trên địa bàn | Hàng năm |
3 | Xây dựng chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài có chất lượng, hiệu quả cao, ứng dụng công nghệ hiện đại và đảm bảo môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Quản lý Khu kinh tế | Hàng năm |
IV | Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics | |||
1 | Tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy hoạch phát triển dịch vụ logistics tỉnh Quảng Trị đến năm 2030 | Sở Công Thương | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan | 2015 - 2018 |
2 | Triển khai thực hiện Quy hoạch ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã | Hàng năm |
V | Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực |
|
|
|
1 | Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2020 | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban ngành liên quan | 2011 - 2020 |
2 | Tổ chức liên kết đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành hàng, từng doanh nghiệp | Sở Lao động Thương binh và xã hội | Các Trường, Trung tâm đào tạo nghề | Hàng năm |
3 | Đào tạo nâng cao năng lực, nghiệp vụ kinh doanh xuất, nhập khẩu, kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ và doanh nghiệp | Sở Công Thương | Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ | 2013 - 2030 |
4 | Đào tạo kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng mới của địa phương | Sở Công Thương | Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ | Hàng năm |
VI | Kiểm soát nhập khẩu |
|
|
|
1 | Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả | Chi cục Quản lý thị trường | Cục Hải quan tỉnh, Công An tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã | Hàng năm |
2 | Phổ biến, tuyên truyền đến doanh nghiệp các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân | Cục Hải quan Quảng Trị | Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế | Hàng năm |
3 | Thực hiện đầy đủ các quy định trong lĩnh vực hải quan để tăng cường quản lý nhập khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế và các nguyên tắc thương mại của Tổ chức Thương mại thế giới | Cục Hải quan Quảng Trị |
| Thường xuyên |
- 1Quyết định 2035/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 1362/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 1064/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long
- 4Quyết định 2774/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 2252/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 6Kế hoạch 2267/KH-UBND năm 2012 về thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Hà Nam ban hành
- 7Kế hoạch 57/KH-UBND thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang năm 2019
- 8Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 2011/QĐ-TTg năm 2010 thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2471/QĐ-TTg năm 2011 Phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2035/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Sơn La
- 6Quyết định 1362/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 1064/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long
- 8Quyết định 2774/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Quyết định 2252/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 10Kế hoạch 2267/KH-UBND năm 2012 về thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Hà Nam ban hành
- 11Kế hoạch 57/KH-UBND thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang năm 2019
- 12Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 2661/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động thực hiện “Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định 2471/QĐ-TTg do tỉnh Quảng Trị ban hành
- Số hiệu: 2661/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Hữu Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực