Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2018/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 02 tháng 4 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Thông tư số 82/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ Tài chính Quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công;
Xét Tờ trình số 35 /TTr-STC ngày 01/3/2018 của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ báo cáo và hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về chế độ báo cáo thường xuyên và hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công hàng tháng, hàng quý, hàng năm và trung hạn trên địa bàn tỉnh Bắc ninh nhằm đảm bảo thực hiện công tác báo cáo theo quy định tại Thông tư số 82/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công.
2. Đối tượng áp dụng: UBND các cấp, các Sở, ban, ngành, Ban QLDA cấp huyện, tỉnh; Kho bạc Nhà nước cấp huyện, tỉnh và các đơn vị khác có liên quan có quản lý sử dụng vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước.
1. Nguồn vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước thuộc các cấp chính quyền địa phương, trong đó:
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước, bao gồm: nguồn vốn trong cân đối thuộc ngân sách cấp tỉnh, và nguồn vốn đầu tư phân cấp cho ngân sách cấp huyện (bao gồm cả ứng trước và nguồn được phép kéo dài sang năm sau); vốn đầu tư từ tiền thu sử dụng đất, xổ số kiến thiết và các nguồn được bổ sung từ nguồn dự phòng các nguồn vốn hợp pháp khác thuộc ngân sách nhà nước (nếu có);
Đối với cấp huyện và cấp xã ngoài các nguồn vốn được phân bổ đầu năm, bổ sung trong năm thuộc cấp huyện, cấp xã còn bao gồm vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới và vốn bổ sung có mục tiêu để thực hiện đầu tư các dự án, công trình;
b) Vốn đầu tư từ các khoản vay, bao gồm: vay kiên cố hóa kênh mương, vay tồn của KBNN, phát hành TPCP địa phương, nguồn cho vay lại từ nguồn vốn nước ngoài (nếu có);
c) Vốn trái phiếu chính phủ, công trái quốc gia;
d) Vốn hỗ trợ chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
đ) Vốn đầu tư từ nguồn thu để lại đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (được bổ sung từ nguồn tăng thu hàng năm, nguồn cải cách tiền lương được phép sử dụng).
2. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để đầu tư các dự án, công trình.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo
1. Số liệu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm phải kịp thời, chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung thông tin của dự án theo từng nguồn vốn và đúng thời gian quy định. Đồng thời phải có thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện giao kế hoạch, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư công theo kế hoạch; kiến nghị các biện pháp tháo gỡ nhằm thúc đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư công của các dự án và đề xuất xử lý trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư, vốn tạm ứng theo chế độ (nếu có);
2. Danh mục dự án, số vốn bố trí cho từng dự án, từng chương trình của từng đơn vị đảm bảo đúng các quyết định giao kế hoạch vốn của cấp có thẩm quyền (bao gồm kế hoạch năm, kế hoạch bổ sung, kế hoạch kéo dài, kế hoạch điều chỉnh). Đối với nguồn vốn đầu tư công thuộc cấp huyện và cấp xã, trường hợp Hội đồng nhân dân các cấp giao kế hoạch vốn (nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa phương, vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý) cao hơn hoặc bổ sung ngoài kế hoạch vốn đầu tư công giao đầu năm thì địa phương phải có giải trình rõ các nguồn vốn giao tăng, nguồn vốn giao bổ sung trong kế hoạch và tổng hợp đầy đủ vào cột giao kế hoạch vốn của địa phương theo quy định này.
Điều 4. Quy định cơ quan báo cáo, mẫu biểu báo cáo, thời gian báo cáo và nội dung báo cáo
1. Đối với các chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp tỉnh.
Lập báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc quyền quản lý gửi các cơ quan, đơn vị theo các biểu mẫu sau:
a) Biểu số 01/CĐT-KH: Báo cáo phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công các dự án thuộc ngân sách cấp tỉnh quản lý năm...:
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài chính (Phòng Đầu tư), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh.
- Thời gian báo cáo:
+ Đối với kế hoạch giao đầu năm: Sau 05 ngày kể từ ngày Sở, ngành ký quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch vốn cho các đơn vị theo quy định;
+ Đối với kế hoạch vốn bổ sung trong năm hoặc kế hoạch điều chỉnh (nếu có): sau 10 ngày kể từ ngày UBND tỉnh ký Quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư công.
+ Đối với kế hoạch vốn năm trước kéo dài sang năm sau: sau 10 ngày kể từ ngày UBND tỉnh ký văn bản cho phép kéo dài.
- Nội dung báo cáo:
Các Chủ đầu tư tổng hợp, báo cáo tình hình giao kế hoạch vốn chi tiết từng dự án theo từng nguồn vốn cụ thể được quy định tại biểu mẫu nêu trên. Nội dung lập, tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo các cột, các dòng quy định tại biểu mẫu báo cáo kèm theo Quy định này.
b) Biểu số 02/CĐT-TT: Tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công các dự án thuộc ngân sách cấp tỉnh quản lý năm... (định kỳ hằng quý, hằng năm):
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
-Thời gian báo cáo:
+ Hằng quý (thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng) trước ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo;
+ Hằng năm (báo cáo 13 tháng) trước ngày 15 tháng 02 năm sau năm kế hoạch.
- Nội dung báo cáo:
Các chủ đầu tư tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn chi tiết đến từng dự án theo từng nguồn vốn cụ thể được quy định tại biểu mẫu nêu trên. Nội dung lập, tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo các cột, các dòng quy định tại biểu mẫu báo cáo kèm theo Quy định này
c) Biểu số 03/CĐT-TT: Tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công giữa kỳ trung hạn và cả giai đoạn trung hạn 20..- 20.. (Định kỳ giữa kỳ trung hạn, cả giai đoạn 05 năm trung hạn):
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thời gian báo cáo:
+ Giữa kỳ trung hạn trước ngày 05 tháng 7 năm thứ 3 của kế hoạch đầu tư công trung hạn;
+Cả giai đoạn trung hạn trước ngày 15 tháng 2 năm đầu tiên của giai đoạn trung hạn tiếp theo.
- Nội dung báo cáo:
Các Chủ đầu tư tổng hợp, báo cáo chi tiết đến từng dự án theo từng nguồn vốn cụ thể được quy định tại biểu mẫu nêu trên. Nội dung lập, tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo các cột, các dòng quy định tại biểu mẫu báo cáo kèm theo Quy định này.
2. Đối với vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp huyện và cấp xã:
Phòng Tài chính kế hoạch giúp UBND cấp huyện tổng hợp, lập báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc địa phương quản lý (bao gồm cả cấp xã) gửi các cơ quan, đơn vị theo các biểu mẫu sau:
a) Biểu số 01/HX-KH: Báo cáo phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công các dự án thuộc huyện…. quản lý năm...:
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước huyện.
- Thời gian báo cáo:
+ Đối với kế hoạch giao đầu năm: Sau 10 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch vốn cho các đơn vị theo quy định;
+ Đối với kế hoạch vốn bổ sung trong năm hoặc kế hoạch điều chỉnh (nếu có): sau 10 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền ký Quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư công cho địa phương;
+ Đối với kế hoạch vốn năm trước kéo dài sang năm sau: sau 10 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền có văn bản thông báo kế hoạch vốn được phép kéo dài của địa phương.
- Nội dung báo cáo:
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo tình hình phân bổ kế hoạch vốn chi tiết dự án theo từng nguồn vốn cụ thể. Nội dung lập, tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo các cột, các dòng quy định tại biểu mẫu báo cáo theo Quy định này
Đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương thuộc cấp xã quản lý thực hiện báo cáo theo tổng số. Đối với nguồn vốn hỗ trợ, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên đề nghị báo cáo chi tiết đến từng dự án và theo từng nguồn vốn cụ thể được quy định tại biểu mẫu nêu trên.
b) Biểu số 02/HX-TT: Tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công các dự án thuộc huyện...quản lý năm...(định kỳ hằng quý, hằng năm):
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời gian báo cáo:
+ Hằng quý (thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng) trước ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo;
+ Hằng năm (báo cáo 13 tháng) trước ngày 15 tháng 02 năm sau năm kế hoạch.
- Nội dung báo cáo:
Hằng quý, hằng năm: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn chi tiết dự án theo từng nguồn vốn. Nội dung lập, tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo các cột, các dòng quy định tại biểu mẫu báo cáo kèm theo Quy định này.
Đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương thuộc cấp xã quản lý thực hiện báo cáo theo tổng số. Đối với nguồn vốn hỗ trợ, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên đề nghị báo cáo chi tiết đến từng dự án và theo từng nguồn vốn cụ thể được quy định tại biểu mẫu nêu trên.
c) Biểu số 03/HX-TT:Tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công giữa kỳ trung hạn và cả giai đoạn trung hạn 20..- 20.. thuộc huyện…(Định kỳ giữa kỳ trung hạn, cả giai đoạn 05 năm trung hạn):
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời gian báo cáo:
+ Giữa kỳ trung hạn trước ngày 05 tháng 7 năm thứ 3 của kế hoạch đầu tư công trung hạn;
+Cả giai đoạn trung hạn trước ngày 15 tháng 2 năm đầu tiên của giai đoạn trung hạn tiếp theo.
- Nội dung báo cáo:
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo chi tiết dự án theo từng nguồn vốn. Nội dung lập, tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo các cột, các dòng quy định tại biểu mẫu báo cáo kèm theo Quy định này. Đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương thuộc cấp xã quản lý thực hiện báo cáo theo tổng số. Đối với nguồn vốn hỗ trợ, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên đề nghị báo cáo chi tiết đến từng dự án và theo từng nguồn vốn cụ thể được quy định tại biểu mẫu nêu trên.
3. Kho bạc Nhà nước cấp huyện:
Lập báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện và cấp xã gửi các cơ quan, đơn vị theo các biểu mẫu sau:
a) Biểu số 01/KBH:Báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công do ngân sách Trung ương (nếu có) và ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ hoặc bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện hoặc xã (bao gồm: kế hoạch đầu năm và vốn bổ sung trong năm) thực hiện dự án do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện và cấp xã làm chủ đầu tư (định kỳ hằng tháng, hằng quý và hằng năm).
- Cơ quan nhận báo cáo: Kho bạc Nhà nước tỉnh, UBND cấp huyện, Phòng Tài chính- Kế hoạch.
- Thời gian báo cáo:
+ Hằng tháng trước ngày 05 tháng sau; hằng quý (thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng) trước ngày 03 của tháng đầu tiên quý sau;
+ Hằng năm (báo cáo 13 tháng) trước ngày 10 tháng 02 năm sau năm kế hoạch.
- Nội dung báo cáo:
+ Hằng tháng: Kho bạc Nhà nước cấp huyện tổng hợp, báo cáo tổng số theo từng nguồn vốn được quy định tại biểu mẫu nêu trên;
+ Hằng quý, hằng năm: Kho bạc Nhà nước cấp huyện tổng hợp, báo cáo chi tiết dự án theo từng nguồn vốn được quy định tại biểu mẫu nêu trên.
Nội dung lập, tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo các cột, các dòng quy định tại biểu mẫu báo cáo kèm theo Quy định này.
b) Biểu số 02/KBH:Báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương, và vốn bổ sung ngoài kế hoạch năm... thuộc cấp huyện…quản lý (định kỳ hằng tháng, hằng quý và hằng năm):
- Cơ quan nhận báo cáo: Kho bạc Nhà nước tỉnh, UBND cấp huyện, Phòng Tài chính- Kế hoạch.
- Thời gian báo cáo:
+ Hằng tháng trước ngày 05 tháng sau; hằng quý (thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng) trước ngày 03 tháng đầu tiên quý sau;
+ Hằng năm (báo cáo 13 tháng) trước ngày 10 tháng 02 năm sau năm kế hoạch.
- Nội dung báo cáo:
+ Hằng tháng: Kho bạc Nhà nước cấp huyện tổng hợp, báo cáo tổng số theo từng nguồn vốn được quy định tại biểu mẫu nêu trên;
+ Hằng quý, hằng năm: Kho bạc Nhà nước cấp huyện tổng hợp, báo cáo chi tiết dự án theo từng nguồn vốn; riêng nguồn vốn cấp xã quản lý tổng hợp, báo cáo theo tổng số từng nguồn vốn được quy định tại biểu mẫu nêu trên.
Nội dung lập, tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo các cột, các dòng quy định tại biểu mẫu báo cáo theo Quy định này.
c) Biểu số 03/KBH:Báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán và thu hồi vốn ứng trước kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn cho các dự án thuộc cấp huyện, xã quản lý năm...(định kỳ hằng tháng, hằng quý và hằng năm):
- Cơ quan nhận báo cáo: Kho bạc Nhà nước, UBND cấp huyện, Phòng Tài chính- kế hoạch.
- Thời gian báo cáo:
+ Hằng tháng trước ngày 05 tháng sau; hằng quý (thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng) trước ngày 03 của tháng đầu tiên quý sau;
+ Hằng năm (báo cáo 13 tháng) trước ngày 10 tháng 02 của năm sau năm kế hoạch.
- Nội dung báo cáo:
Hằng tháng, hằng quý, hằng năm: Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh tổng hợp báo cáo chi tiết dự án theo từng nguồn vốn được quy định tại biểu mẫu nêu trên. Nội dung lập, tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo các cột, các dòng quy định tại biểu mẫu báo cáo theo Phụ lục kèm theo Quy định này.
d) Biểu số 04/KBH:Báo cáo nhanh tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công đến ngày 15 hằng tháng:
- Cơ quan nhận báo cáo: Kho bạc Nhà nước tỉnh, UBND cấp huyện, Phòng Tài chính –Kế hoạch;
- Thời gian báo cáo: Hằng tháng trước ngày 16 hằng tháng;
- Nội dung báo cáo: Trước ngày 16 hằng tháng, Kho bạc Nhà nước cấp huyện tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công đến ngày 15 hằng tháng được quy định tại biểu mẫu nêu trên. Nội dung lập, tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo các cột, các dòng quy định tại biểu mẫu báo cáo theo Phụ lục kèm theo Quy định này.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan trong quá trình thực hiện
1. Trách nhiệm chung của các cơ quan
Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan có trách nhiệm sử dụng, khai thác số liệu báo cáo của các cơ quan, đơn vị theo quy định này để tổ chức triển khai thực hiện việc quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư công theo quy định hiện hành đồng thời để phân tích đánh giá kết quả thực hiện vốn đầu tư công phục vụ công tác quản lý vốn đầu tư trên địa bàn. Trường hợp cần thiết phải yêu cầu thực hiện báo cáo về kế hoạch vốn và thanh toán vốn đầu tư công trên địa bàn (báo cáo có yêu cầu về thời gian, nội dung khác với quy định này) để phục vụ các yêu cầu nhiệm vụ đột xuất của UBND tỉnh thì phải có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập và gửi báo cáo theo đúng thời gian và mẫu biểu theo quy định này, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tính chính xác của số liệu trong các báo cáo.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện thanh toán các nguồn vốn đầu tư công báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh và các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công, kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những giải pháp thúc đẩy tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư công của các dự án và biện pháp xử lý những sai phạm trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công (nếu có);
c) Thực hiện hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan đơn vị trong việc lập và gửi báo cáo theo quy định này và Thông tư số 82/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017. Xem xét, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với Người đứng đầu và các cơ quan đơn vị vi phạm quy chế báo cáo.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Giao Phòng Tài chính –Kế hoạch giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công do cấp huyện và UBND cấp xã trên địa bàn quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư và các cơ quan có liên quan theo quy định;
b) Thường xuyên chỉ đạo Phòng Tài chính –Kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra các chủ đầu tư, các Ban quản lý về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công trên địa bàn, kịp thời có phương án tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong công tác giao kế hoạch, thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công, đặc biệt là công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Báo cáo tình hình giao, tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý theo nội dung quy định tại các biểu mẫu: số 01/CĐT-KH, số 02/CĐT-TT và số 03/CĐT-TT gửi PhòngTài chính –Kế hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước thời gian lập và tổng hợp báo cáo của các cơ quan trên để phục vụ cho việc lập báo cáo theo quy định;
b) Tổ chức triển khai thực hiện việc quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư công do ngân sách cấp mình quản lý theo quy định.
5. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện:
a) Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công theo đúng quy định tại Thông tư số 82/2017/TT-BTC và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước về tính chính xác của số liệu tổng hợp về tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công;
- Thường xuyên chỉ đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện phối hợp với Phòng Tài chính- kế hoạch huyện đối chiếu số liệu báo cáo về kế hoạch vốn trung hạn, hằng năm, số liệu giải ngân các nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn theo chi tiết các dự án, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với quy định. Trường hợp phát hiện số liệu kế hoạch vốn của địa phương giao cho từng Chương trình, dự án không đúng với số kế hoạch vốn do cấp có thẩm quyền phải báo cáo cấp có thẩm quyền để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp;
b) Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước huyện
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công theo đúng mẫu biểu quy định tại Quy định này và chịu Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tính chính xác của số liệu tổng hợp về tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn quản lý;
- Thường xuyên phối hợp với Phòng Tài chính- kế hoạch huyện đối chiếu số liệu báo cáo về kế hoạch vốn trung hạn, hằng năm, số liệu giải ngân các nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn theo chi tiết các dự án, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với quy định. Trường hợp phát hiện số liệu kế hoạch vốn của địa phương giao cho từng dự án không đúng với số kế hoạch vốn do cấp có thẩm quyền phải báo cáo cấp có thẩm quyền để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
6. Trách nhiệm của các chủ đầu tư:
a) Báo cáo tình hình giao, tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công đảm bảo theo đúng thời gian và nội dung quy định tại các biểu mẫu: số 01/CĐT-KH, số 02/CĐT-TT và số 03/CĐT-TT gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức triển khai thực hiện việc quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư công theo quy định;
b) Thường xuyên đối chiếu xác nhận việc thanh toán vốn các dự án với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tổng hợp báo cáo các cơ quan tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công theo quy định.
Điều 6. Chế độ báo cáo và hình thức báo cáo
Các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng điều chỉnh tại Quy định này có trách nhiệm tổng hợp báo cáo theo đúng thời gian và các nội dung báo cáo quy định tại Điều 3, Điều 4 và Phụ lục hướng dẫn nội dung lập các cột tại các biểu (kèm theo) của Quy định này. Báo cáo được gửi theo đường bưu điện (đối với bản có dấu) đồng thời gửi bản mềm về Sở Tài chính theo địa chỉ: pdt.stc@bacninh.gov.vn; về sở Kế hoạch và đầu tư theo địa chỉ: thqh.pdibn@gmail.com và gửi về Kho bạc Nhà nước theo chương trình phần mềm báo cáo của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày kí, các cơ quan đơn vị thực hiện chế độ báo cáo và nội dung báo cáo quy định tại Quy định này bắt đầu từ kỳ báo cáo tháng 5, Quý II năm 2018 (tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công từ ngày 01 tháng 01 năm 2018);
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Nghị quyết 27/2017/NQ-HĐND quy định thời gian gửi báo cáo tài chính - ngân sách, thời gian giao dự toán ngân sách hàng năm, thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã và hệ thống biểu mẫu phục vụ lập báo cáo tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 56/2017/QĐ-UBND về Quy định hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2018 về Hệ thống biểu mẫu và chế độ báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2017 phê chuẩn kế hoạch đầu tư công năm 2018 và bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Quyết định 04/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công do tỉnh Nam Định ban hành
- 6Nghị quyết 14/2018/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công giai đoạn trung hạn 2016-2020 và năm 2018 (nguồn vốn của tỉnh) do tỉnh Bình Định ban hành
- 7Quyết định 334/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chế độ, biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công thuộc địa phương quản lý do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Quyết định 16/2021/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo và hệ thống biểu mẫu báo cáo việc lập kế hoạch đầu tư công, tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, thanh toán vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 9Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2021
- 10Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 16/2021/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo và hệ thống biểu mẫu báo cáo việc lập kế hoạch đầu tư công, tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, thanh toán vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2021
- 3Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2019-2023
- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Thông tư 82/2017/TT-BTC về quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 27/2017/NQ-HĐND quy định thời gian gửi báo cáo tài chính - ngân sách, thời gian giao dự toán ngân sách hàng năm, thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã và hệ thống biểu mẫu phục vụ lập báo cáo tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Quyết định 56/2017/QĐ-UBND về Quy định hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2018 về Hệ thống biểu mẫu và chế độ báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 9Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2017 phê chuẩn kế hoạch đầu tư công năm 2018 và bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 10Quyết định 04/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công do tỉnh Nam Định ban hành
- 11Nghị quyết 14/2018/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công giai đoạn trung hạn 2016-2020 và năm 2018 (nguồn vốn của tỉnh) do tỉnh Bình Định ban hành
- 12Quyết định 334/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chế độ, biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công thuộc địa phương quản lý do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo và hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 07/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/04/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra