Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2024/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 16 tháng 5 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Nghị định số 69/2023/NĐ-CP ngày 14/9/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập;
Căn cứ Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, VỊ TRÍ VIỆC LÀM; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC; NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH, CHỨC VỤ, KIỂM SOÁT VIÊN VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2024/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Quy định này quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy; biên chế, vị trí việc làm; hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là hợp đồng lao động); cán bộ, công chức, viên chức; lao động hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ (sau đây gọi chung là người lao động); người giữ chức danh, chức vụ, kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có phần vốn nhà nước tỉnh Bắc Kạn; các tổ chức hội được giao số lượng người làm việc có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
2. Các nội dung không phân cấp tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định hiện hành. Trường hợp các nội dung được phân cấp tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi các quy định mới thì thực hiện theo quy định được sửa đổi, bổ sung đó.
1. Về tổ chức bộ máy gồm:
a) Cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, Ban Quản lý các khu Công nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
d) Các đơn vị sự nghiệp công lập và Quỹ phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc cơ quan chuyên môn; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
g) Các tổ chức hội được giao số lượng người làm việc có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
h) Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhà nước).
i) Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có phần vốn nhà nước).
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này.
3. Người giữ chức danh, chức vụ, kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại điểm h, i khoản 1 Điều này.
1. Bảo đảm sự thống nhất lãnh đạo của các cấp ủy đảng gắn với việc phát huy vai trò trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, hợp đồng lao động, vị trí việc làm, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người giữ chức danh, chức vụ, kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định của cơ quan có thẩm quyền về công tác tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
3. Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh; tạo sự chủ động của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động gắn với việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
4. Tăng cường tính công khai, minh bạch và trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước được phân cấp trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực ở địa phương.
5. Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Bảo đảm sự đồng bộ trong công tác quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động được giao.
Điều 4. Nội dung phân cấp quản lý
1. Về quản lý tổ chức bộ máy: Thành lập, tổ chức lại, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy đối với cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập; xếp hạng các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; phê duyệt đề án tự chủ; thành lập Hội đồng quản lý và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Về quản lý biên chế và vị trí việc làm:
a) Xác định vị trí việc làm, điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức; xác định vị trí việc làm, điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động.
3. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tuyển dụng công chức, viên chức; quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, cho thôi giữ chức vụ, luân chuyển, điều động, tiếp nhận, chuyển công tác, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, xếp loại chất lượng, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị.
b) Chế độ chính sách về tiền lương, chế độ đãi ngộ, nghỉ hưu, thôi việc và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý người giữ chức danh, chức vụ, kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có phần vốn nhà nước:
a) Đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người giữ chức danh, chức vụ, kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước.
b) Đánh giá, cử, cử lại, cho thôi đại diện phần vốn nhà nước, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có phần vốn nhà nước.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kiêm nhiệm, giao phụ trách, từ chức, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, tiếp nhận, chuyển công tác, biệt phái, bố trí, phân công công tác, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ chức vụ, đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý. Việc đánh giá, xếp loại đối với cán bộ, công chức, viên chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quy trình tuyển dụng công chức; tiếp nhận vào làm công chức theo quy định của pháp luật và quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; ban hành quyết định tuyển dụng công chức, tiếp nhận vào làm công chức đối với thí sinh trúng tuyển; cho ý kiến về chỉ tiêu tuyển dụng viên chức, tiếp nhận vào làm viên chức của các cơ quan, đơn vị.
c) Nâng ngạch công chức:
Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thi hoặc xét nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; từ ngạch cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương; từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương;
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ ngạch công chức hành chính diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trúng tuyển kỳ thi hoặc xét nâng ngạch công chức.
d) Thăng hạng viên chức:
Cho ý kiến về chỉ tiêu xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng I trở xuống của các cơ quan, đơn vị.
đ) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung, thay đổi phụ cấp chức vụ đối với các chức danh: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban, Phó Trưởng ban các ban Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a, b, c, d, g khoản 1 Điều 2 Quy định này.
e) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định:
Bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức, bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức, xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức đối với các chức danh: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban, Phó Trưởng ban các ban Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a, b, c, d, g, khoản 1 Điều 2 Quy định này.
Cử đi đào tạo, bồi dưỡng (không bao gồm đào tạo cao cấp lý luận chính trị) đối với các chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a, c, d, g khoản 1 Điều 2 Quy định này.
2. Về quản lý người giữ chức danh, chức vụ, kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có phần vốn nhà nước:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, kiểm soát viên; tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật, nghỉ hưu đối với Tổng Giám đốc, Giám đốc; cho chủ trương bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc tại doanh nghiệp nhà nước.
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đánh giá, cử, cử lại, cho thôi đại diện phần vốn nhà nước, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có phần vốn nhà nước.
1. Về quản lý tổ chức bộ máy:
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể phòng và tổ chức tương đương thuộc sở, ban, ngành; phòng và tổ chức tương đương thuộc cơ cấu tổ chức hành chính của chi cục và tương đương thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền và ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
b) Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và tương đương sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ; quyết định thành lập Hội đồng quản lý và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
d) Thẩm định dự thảo đề án tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ và Sở Tài chính.
2. Về quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động:
a) Xây dựng dự thảo đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức gửi Sở Nội vụ thẩm định; thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc thẩm quyền quản lý và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ; thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Quyết định giao biên chế công chức, số lượng người làm việc và hợp đồng lao động cho các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý trong tổng số biên chế, hợp đồng lao động được cấp có thẩm quyền giao.
c) Tổng hợp, báo cáo danh sách tiền lương và bảng kê tăng, giảm đối với người hưởng lương của đơn vị gửi Kho bạc nhà nước để thực hiện chế độ, chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động:
a) Hằng năm xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; tổng hợp số lượng, nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức, tiếp nhận vào làm công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức phù hợp với trình độ, chuyên môn, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và vị trí việc làm cần tuyển dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
b) Ban hành kế hoạch tuyển dụng viên chức, tiếp nhận vào làm viên chức sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức theo quy định.
c) Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, tiếp nhận, chuyển công tác, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
d) Tổ chức xét, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung, thay đổi phụ cấp chức vụ đối với các chức danh: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban, Phó Trưởng ban các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
đ) Tổ chức xét, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định:
Bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức, bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức, xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức đối với các chức danh: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban, Phó Trưởng ban các ban Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Cử đi đào tạo, bồi dưỡng (không bao gồm đào tạo cao cấp lý luận chính trị) đối với các chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
e) Quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương, chuyển ngạch đối với công chức; bổ nhiệm, xếp lương, xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức; quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung, thay đổi phụ cấp chức vụ theo thẩm quyền phân cấp; quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức, quyết định thực hiện các chế độ phụ cấp ưu đãi, chế độ thâm niên nghề và các chế độ phụ cấp khác (nếu có) đối với người hưởng lương thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp.
g) Phê duyệt đề án xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng I trở xuống (bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3) sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ và tổ chức triển khai thực hiện thăng hạng theo quy định.
h) Tuyển dụng, ký hợp đồng lao động theo quy định pháp luật hiện hành.
i) Lập hồ sơ miễn nhiệm thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp gửi Sở Nội vụ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền phân cấp.
k) Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; báo cáo kế hoạch và kết quả đào tạo, bồi dưỡng về Sở Nội vụ; cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền phân cấp.
4. Về theo dõi, giám sát, đánh giá, tổng hợp và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động, quản lý, chế độ chính sách của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên các doanh nghiệp nhà nước: Sở Tài chính làm đầu mối, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
1. Về quản lý tổ chức bộ máy:
a) Xây dựng dự thảo đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị gửi Sở Nội vụ thẩm định.
b) Dự thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định quy định hoặc sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
c) Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định xếp hạng đơn vị sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
2. Về quản lý vị trí việc làm, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
b) Quyết định giao số lượng người làm việc và hợp đồng lao động cho các tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý trong tổng số lượng người làm việc, hợp đồng lao động được cấp có thẩm quyền giao.
c) Tổng hợp, báo cáo danh sách tiền lương và bảng kê tăng, giảm đối với người hưởng lương của đơn vị gửi Kho bạc nhà nước để thực hiện chế độ, chính sách tiền lương cho công chức, viên chức và người lao động.
3. Về quản lý viên chức, người lao động:
a) Hằng năm xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; tổng hợp số lượng, nhu cầu tuyển dụng viên chức, tiếp nhận vào làm viên chức; thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phù hợp với trình độ, chuyên môn, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và vị trí việc làm cần tuyển dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
b) Ban hành kế hoạch tuyển dụng viên chức, tiếp nhận vào làm viên chức sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức theo quy định.
c) Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, chuyển công tác, tiếp nhận, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
d) Quyết định bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức, xét chuyển chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp.
đ) Phê duyệt đề án xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng I trở xuống (bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3) sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ và tổ chức triển khai thực hiện thăng hạng theo quy định.
e) Tổ chức xét, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung, thay đổi phụ cấp chức vụ đối với Thủ trưởng đơn vị.
g) Tổ chức xét, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định:
Bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức, xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức; cử đi đào tạo, bồi dưỡng (không bao gồm đào tạo cao cấp lý luận chính trị) đối với Thủ trưởng đơn vị.
h) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung, thay đổi phụ cấp chức vụ, chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức; quyết định thực hiện các chế độ phụ cấp ưu đãi, chế độ thâm niên nghề và các chế độ phụ cấp khác (nếu có) đối với người hưởng lương thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp.
i) Tuyển dụng, ký hợp đồng lao động theo quy định pháp luật hiện hành.
k) Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho viên chức theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; báo cáo kế hoạch và kết quả đào tạo, bồi dưỡng về Sở Nội vụ; cử viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền phân cấp.
1. Về quản lý tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: Quy định hoặc sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị; thành lập Hội đồng quản lý và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định).
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định xếp hạng đơn vị sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
c) Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Về quản lý viên chức, người lao động:
a) Hằng năm xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; tổng hợp số lượng, nhu cầu tuyển dụng viên chức, tiếp nhận vào làm viên chức; thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phù hợp với trình độ, chuyên môn, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và vị trí việc làm cần tuyển dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
b) Ban hành kế hoạch tuyển dụng viên chức, tiếp nhận vào làm viên chức sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức theo quy định.
c) Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, chuyển công tác, tiếp nhận, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
d) Quyết định bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức, xét chuyển chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp.
đ) Phê duyệt đề án xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng I trở xuống (bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3) sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ và tổ chức triển khai thực hiện thăng hạng theo quy định.
e) Tổ chức xét, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung, thay đổi phụ cấp chức vụ đối với Thủ trưởng đơn vị.
g) Tổ chức xét, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định:
Bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức, xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức; cử đi đào tạo, bồi dưỡng (không bao gồm đào tạo cao cấp lý luận chính trị) đối với Thủ trưởng đơn vị.
h) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung, thay đổi phụ cấp chức vụ, chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức; quyết định thực hiện các chế độ phụ cấp ưu đãi, chế độ thâm niên nghề và các chế độ phụ cấp khác (nếu có) đối với người hưởng lương thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp.
i) Tuyển dụng, ký hợp đồng lao động theo quy định pháp luật hiện hành.
k) Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho viên chức theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; báo cáo kế hoạch và kết quả đào tạo, bồi dưỡng về Sở Nội vụ; cử viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền phân cấp.
1. Phê duyệt Đề án vị trí việc làm theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
2. Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý người làm việc thuộc thẩm quyền quản lý của các tổ chức hội được giao số lượng người làm việc thực hiện theo khoản 3 Điều 7 Quy định này.
3. Tổng hợp, báo cáo danh sách tiền lương và bảng kê tăng, giảm đối với người hưởng lương, thù lao của đơn vị gửi Kho bạc nhà nước để thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, thù lao theo quy định.
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước:
a) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ): Quyết định đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, kiểm soát viên; cho ý kiến về việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật, nghỉ hưu đối với Tổng Giám đốc, Giám đốc; cho chủ trương bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc tại doanh nghiệp nhà nước.
b) Dự thảo điều lệ, điều lệ sửa đổi, bổ sung của doanh nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với doanh nghiệp có phần vốn nhà nước: Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định đánh giá, cử, cử lại, cho thôi đại diện phần vốn nhà nước, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người đại diện phần vốn nhà nước.
3. Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
Điều 11. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Về quản lý tổ chức bộ máy:
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các đơn vị quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Quy định này (trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành).
b) Phê duyệt Đề án tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định thành lập Hội đồng quản lý và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
2. Về quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động thực hiện theo khoản 2 Điều 6 Quy định này.
3. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động:
a) Hằng năm xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; tổng hợp số lượng, nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức, tiếp nhận vào làm công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức phù hợp với trình độ, chuyên môn, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và vị trí việc làm cần tuyển dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
b) Ban hành kế hoạch tuyển dụng viên chức, tiếp nhận vào làm viên chức sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức theo quy định.
c) Phê duyệt đề án xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng I trở xuống (bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3) sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ và tổ chức triển khai thực hiện thăng hạng theo quy định.
d) Quyết định chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung, thay đổi phụ cấp chức vụ đối với công chức, viên chức theo thẩm quyền phân cấp; quyết định thực hiện các chế độ phụ cấp ưu đãi, chế độ thâm niên nghề và các chế độ phụ cấp khác (nếu có) đối với người hưởng lương thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp.
đ) Tổ chức xét, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung, thay đổi phụ cấp chức vụ đối với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Tổ chức xét, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định:
Bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức, bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức, xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức; cử đi đào tạo, bồi dưỡng (không bao gồm đào tạo cao cấp lý luận chính trị) đối với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
g) Tuyển dụng, ký hợp đồng lao động theo quy định pháp luật hiện hành.
h) Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; báo cáo kế hoạch và kết quả đào tạo, bồi dưỡng về Sở Nội vụ.
Điều 12. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, tiếp nhận, chuyển công tác, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức; bổ nhiệm, xếp lương, xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức; quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức; quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền phân cấp.
3. Lập hồ sơ miễn nhiệm thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp gửi Sở Nội vụ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền phân cấp.
Điều 13. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị tại khoản 1 Điều 2 và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Điều 14. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.
- 1Quyết định 25/2022/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm; cán bộ, công chức, viên chức; người giữ chức danh, chức vụ, kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 61/2023/QĐ-UBND phân cấp quản lý tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Quyết định 38/2023/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động, cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 05/2024/QĐ-UBND phân cấp nội dung về quản lý công chức, viên chức, tổ chức bộ máy trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5Quyết định 09/2024/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 18/2024/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 7Quyết định 14/2024/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8Quyết định 34/2024/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9Quyết định 13/2024/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
- 1Quyết định 181/2005/QĐ-TTg về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp,dịch vụ công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 4Luật viên chức 2010
- 5Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 6Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 10Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 12Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 13Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Nghị định 158/2018/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính
- 15Thông tư 13/2022/TT-BNV hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 16Nghị định 93/2019/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
- 17Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 18Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 19Luật Doanh nghiệp 2020
- 20Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 21Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 22Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 23Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- 24Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
- 25Nghị định 69/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
- 26Nghị định 85/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 27Quyết định 61/2023/QĐ-UBND phân cấp quản lý tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 28Quyết định 38/2023/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động, cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
- 29Quyết định 05/2024/QĐ-UBND phân cấp nội dung về quản lý công chức, viên chức, tổ chức bộ máy trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 30Quyết định 09/2024/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 31Quyết định 18/2024/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 32Quyết định 14/2024/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 33Quyết định 34/2024/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 34Quyết định 13/2024/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
Quyết định 06/2024/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm; cán bộ, công chức, viên chức; người giữ chức danh, chức vụ, kiểm soát viên và người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 06/2024/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Đăng Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra