Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2020/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 25 tháng 6 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC ĐÀO TẠO, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ 2 BÁNH HẠNG A1, MÁY KÉO NHỎ HẠNG A4 ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG VIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1, máy kéo nhỏ hạng A4 đối với đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2020 và thay thế Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Tiến Đông

 

QUY ĐỊNH

VỀ HÌNH THỨC ĐÀO TẠO, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ 2 BÁNH HẠNG A1, MÁY KÉO NHỎ HẠNG A4 ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG VIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20 /2020/QĐ-UBND ngày 25 /6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1, máy kéo nhỏ hạng A4 đối với đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là đào tạo, sát hạch lái xe).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý công tác đào tạo, sát hạch lái xe; Cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe; Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch lái xe trong phạm vi tỉnh Gia Lai; Người học và người dự sát hạch lái xe là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, câu điểm “liệt” là câu hỏi lý thuyết về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Chương II

ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE

Điều 4. Hình thức đào tạo lái xe

1. Đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt có nhu cầu cấp giấy phép lái xe mô tô 2 bánh hạng A1, máy kéo nhỏ hạng A4 phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo lái xe và được đào tạo tập trung; Người học và người dự sát hạch lái xe ký tên hoặc điểm chỉ tại vị trí ký tên trong đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe.

2. Các khóa đào tạo chia thành các lớp học được tổ chức tại cơ sở đào tạo lái xe hoặc tại xã, phường, thị trấn đủ điều kiện đào tạo lái xe theo quy định; Mỗi lớp học được tổ chức giảng dạy riêng, số lượng học viên tối đa 35 học viên/lớp.

3. Hình thức đào tạo linh hoạt, giảng dạy chủ yếu bằng hình ảnh trực quan, tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, mô hình, sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông đường bộ; hỏi - đáp là chính và thực hành làm mẫu để thực hiện nội dung chương trình đào tạo lái xe.

Điều 5. Nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe

1. Nội dung sát hạch lý thuyết

Mỗi đề sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 hoặc sát hạch lái xe máy kéo nhỏ hạng A4 có 22 câu hỏi (mỗi câu hỏi trong đề sát hạch có từ 02 đến 04 ý trả lời và chỉ có 01 ý trả lời đúng; mỗi câu tính 01 điểm) được phân bổ cấu trúc như sau: 01 câu khái niệm về giao thông đường bộ; 01 câu điểm "liệt"; 05 câu về quy tắc giao thông đường bộ; 01 câu quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ; 01 câu về văn hóa giao thông và đạo đức người lái xe; 01 câu về kỹ thuật lái xe (hoặc cấu tạo và sửa chữa thông thường đối với sát hạch lái xe máy kéo nhỏ hạng A4); 06 câu về hệ thống báo hiệu đường bộ; 06 câu về giải các thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông đường bộ.

2. Phương án tổ chức sát hạch lý thuyết

a) Tổ chức sát hạch riêng, thực hiện sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy; 02 sát hạch viên thực hiện nhiệm vụ, sát hạch lần lượt cho từng thí sinh; Mỗi thí sinh chọn ngẫu nhiên 01 đề sát hạch trong bộ đề; 01 sát hạch viên đọc và chỉ vào từng câu hỏi, thí sinh quan sát trực tiếp trên đề sát hạch và chọn ý trả lời cho câu hỏi; 01 sát hạch viên đánh dấu nhân (x) vào ô tương ứng mà thí sinh chọn trên bài sát hạch lý thuyết; Sát hạch viên chấm điểm, ký tên xác nhận vào bài sát hạch lý thuyết, biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe và thông báo kết quả sát hạch cho thí sinh.

b) Thời gian thực hiện sát hạch lý thuyết và thang điểm tối đa

Thời gian thực hiện sát hạch lý thuyết là 17 phút với thang điểm tối đa là 22 điểm.

c) Đánh giá “Đạt” đối với nội dung sát hạch lý thuyết

Điểm đánh giá “Đạt” đối với nội dung sát hạch lý thuyết khi thí sinh trả lời đúng câu điểm “liệt” đồng thời có tổng số câu trả lời đạt từ 18 điểm trở lên đối với sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 và từ 20 điểm trở lên đối với sát hạch lái xe máy kéo nhỏ hạng A4.

d) Đánh giá “Không đạt” đối với nội dung sát hạch lý thuyết

Trường hợp thí sinh trả lời sai câu điểm “liệt” hoặc không đạt số điểm quy định tại điểm c khoản này.

3. Nội dung và phương án tổ chức sát hạch thực hành lái xe

a) Sát hạch thực hành lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 trong hình thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

b) Sát hạch thực hành lái xe máy kéo nhỏ hạng A4 trong hình thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 21 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

4. Thí sinh ký tên hoặc điểm chỉ tại vị trí ký tên trong biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe, bài sát hạch lý thuyết, biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình.

5. Trường hợp văn bản được viện dẫn tại Điều này được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật mới.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), các cơ quan, ban ngành triển khai thực hiện, quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra và tổng hợp, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Quy định này.

2. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, phát hành giáo trình giảng dạy, bộ câu hỏi dùng để ôn tập, sát hạch lái xe bằng ba thứ tiếng: Tiếng Việt, tiếng Jrai và tiếng Bahnar; biên soạn, phát hành bộ đề, đáp án sát hạch lý thuyết.

Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, triển khai thực hiện Quy định này để tổ chức, cá nhân biết, thực hiện; Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, giám sát công tác đào tạo, sát hạch lái xe.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) xác nhận người học và người dự sát hạch lái xe là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt.

Điều 8. Trách nhiệm của UBND cấp xã

1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đào tạo, sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1, máy kéo nhỏ hạng A4 nhằm nâng cao nhận thức pháp luật, rèn luyện kỹ năng lái xe an toàn cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt; Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, giám sát, tạo điều kiện thuận lợi, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn trong quá trình đào tạo, sát hạch lái xe.

2. Phối hợp với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thông báo lịch học, sát hạch lái xe đến tổ dân phố, thôn, làng hoặc tổ chức tương đương khác thuộc phạm vi quản lý để người dân biết, đăng ký đào tạo, sát hạch lái xe.

3. Xác nhận người học và người dự sát hạch lái xe là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt, đảm bảo quy định về cải cách thủ tục hành chính; Kịp thời cung cấp thông tin những vướng mắc, phát sinh cho UBND cấp huyện về tình hình, kết quả thực hiện Quy định này.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe

1. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền, tuyển sinh, đào tạo, ôn luyện, kiểm tra và sát hạch lái xe.

2. Kết thúc khóa học, cơ sở đào tạo lái xe tổ chức ôn tập, kiểm tra và báo cáo đăng ký sát hạch cấp giấy phép lái xe, danh sách các học viên đạt yêu cầu gửi Sở Giao thông vận tải để sát hạch lái xe./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 20/2020/QĐ-UBND quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1, máy kéo nhỏ hạng A4 đối với đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Gia Lai

  • Số hiệu: 20/2020/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/06/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Đỗ Tiến Đông
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/07/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản