- 1Thông tư 121/2008/TT-BTC hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Quyết định 14/2023/QĐ-UBND hướng dẫn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình được rà soát trong năm 2023
- 3Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2018/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 29 tháng 01 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2509/STNMT-CCMT ngày 22 tháng 12 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2018. Các nội dung quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 24/9/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý chất thải rắn tại các đô thị và các cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03 /2018/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
2. Đơn vị vệ sinh môi trường là các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện và được phép thực hiện hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật.
3. Chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt (không bao gồm hộ gia đình, cá nhân và nơi công cộng).
4. Chứng từ giao nhận chất thải rắn sinh hoạt (sổ giao nhận hoặc biên bản bàn giao chất thải rắn sinh hoạt) là tài liệu xác nhận việc chuyển giao chủng loại, số lượng chất thải rắn sinh hoạt giữa chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển và chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
5. Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
6. Chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
7. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt là cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt (kể cả hoạt động tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải rắn sinh hoạt).
Điều 4. Nguyên tắc chung về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 4 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
2. Khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn sinh hoạt; việc đầu tư mới các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo hướng tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý thu hồi năng lượng, hạn chế tối đa việc chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
3. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn do chủ nguồn thải chi trả, nhà nước bù đắp một phần chi phí xử lý đối với việc vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
4. Hệ thống, mô hình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn phải được xây dựng theo nguyên tắc tách riêng chất thải rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại nhằm đảm bảo các nguồn thải nhà nước bù đắp kinh phí và các nguồn thải do chủ nguồn thải chi trả toàn bộ kinh phí xử lý.
5. Hộ gia đình; hộ kinh doanh nhỏ lẻ; trụ sở làm việc cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công an, quân đội; trường học, nhà trẻ; bệnh viện, bến xe, bến tàu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm nộp phí vệ sinh theo quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo nguyên tắc đảm bảo một phần chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển; phần chi phí vận chuyển, xử lý còn lại sẽ do tỉnh bù đắp từ nguồn ngân sách nhà nước.
6. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (bao gồm các cửa hàng, nhà hàng kinh doanh ăn uống, khách sạn, doanh nghiệp kinh doanh; công trình xây dựng) phát sinh chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm nộp phí vệ sinh theo quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo nguyên tắc từng bước tăng dần tiến tới đảm bảo thanh toán toàn bộ chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật.
7. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt chỉ được chở đúng dung tích hoặc trọng lượng theo thiết kế.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh được thực hiện như sau:
a) Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh của các tổ chức, cá nhân trong vùng được bao phủ dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được đơn vị chuyên trách trực tiếp thu gom, vận chuyển đến cơ sở xử lý trên địa bàn;
b) Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh của các tổ chức, cá nhân ngoài vùng được bao phủ dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được đơn vị thu gom do Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện thành lập hoặc đơn vị được đặt hàng thu gom vận chuyển về trạm trung chuyển hoặc đến cơ sở xử lý trên địa bàn.
2. Chất thải rắn sinh hoạt phải được thu gom theo tuyến để vận chuyển tới điểm tập kết, trạm trung chuyển và cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trên các tuyến đường, tuyến phố, quảng trường, nơi công cộng tập trung đông người, các đơn vị vệ sinh môi trường đặt các thùng rác công cộng tại các địa điểm thuận tiện, đảm bảo mỹ quan chung của khu vực, đặc biệt là tại các địa điểm trường học, bệnh viện, trung tâm văn hóa, di tích lịch sử, để phục vụ việc thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt. Trường hợp trên vỉa hè, đường phố, nơi công cộng có chất thải rắn sinh hoạt rơi vãi mất vệ sinh và mất an toàn giao thông, đơn vị vệ sinh môi trường trên địa bàn phải chủ động khắc phục ngay khi phát hiện hoặc nhận được tin báo.
4. Các đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải từ các tổ chức, cá nhân và từ trạm trung chuyển đến cơ sở xử lý phải đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
5. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 10 Quy định này và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 6. Phân loại, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt
1. Khuyến khích các hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo nhóm như quy định tại Khoản 1, Điều 15, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ để tái sử dụng, tái chế nhằm hạn chế chất thải rắn sinh hoạt phải xử lý. Thiết bị lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo theo yêu cầu tại Khoản 1, Điều 8 của Quy định này.
2. Đối với các khu vực đã có bãi chôn lấp hoặc cơ sở xử lý thực hiện dây chuyền phân loại chất thải rắn sinh hoạt trước khi xử lý đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì chủ nguồn thải thực hiện phân loại, bố trí dụng cụ lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt theo yêu cầu, hướng dẫn của chủ thu gom, vận chuyển, xử lý.
3. Đối với những nơi chưa có dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý thì khuyến khích hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt như sau: chất thải hữu cơ ủ làm phân bón cho cây trồng; chất thải có thể tái chế bán cho các cơ sở mua phế liệu; chất thải vô cơ không thể tái chế được chôn lấp hợp vệ sinh.
Điều 7. Trách nhiệm của hộ gia đình, tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
1. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc phân loại, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 6 của Quy định này; tập kết chất thải đúng nơi quy định; không gây mất vệ sinh công cộng; có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng do chính quyền địa phương và các đoàn thể phát động. Trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, cần thông báo cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân tại các khu vực ngoài vùng dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải thực hiện xử lý chất thải rắn theo quy định của chính quyền địa phương hoặc tự đưa về điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt được quy định. Nghiêm cấm việc đổ chất thải rắn ra đường giao thông, sông, ao, hồ, suối, các nguồn nước mặt và khu vực công cộng khác.
3. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm ký hợp đồng hoặc đăng ký dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và phải nộp phí vệ sinh hoặc giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải (trường hợp phí vệ sinh chuyển sang giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải).
Điều 8. Yêu cầu về kỹ thuật đối với thiết bị lưu giữ, điểm tập kết, trạm trung chuyển và phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Các yêu cầu về thiết bị lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt:
- Đảm bảo không bị hư hỏng, biến dạng, rách vỡ bởi trọng lượng chất thải trong quá trình sử dụng;
- Bao bì mềm được buộc kín và bao bì cứng có nắp đậy kín để đảm bảo không phát tán mùi, không thấm nước mưa, không được ngấm hoặc rò rỉ nước rác.
2. Điểm tập kết, trạm trung chuyển, khu vực lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt:
a) Điểm tập kết phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đặt ở vị trí thuận lợi cho việc thu gom, không gây mất an toàn giao thông, đảm bảo mỹ quan, bảo vệ môi trường;
- Phải bố trí đủ các thiết bị lưu giữ đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 của Điều này.
b) Trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng các quy định sau:
- Có cao độ nền bảo đảm không bị ngập nước; mặt sàn trong khu vực lưu giữ được thiết kế để tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào;
- Có sàn bảo đảm kín khít, không rạn nứt, bằng vật liệu chống thấm; sàn có đủ độ bền chịu được tải trọng của lượng chất thải rắn sinh hoạt cao nhất theo tính toán;
- Có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ; có biện pháp hoặc thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên trong;
- Có rãnh thu chất lỏng về một hố ga thấp hơn sàn để bảo đảm không chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi vệ sinh, chữa cháy hoặc có sự cố rò rỉ, đổ tràn;
- Bố trí đầy đủ thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị sơ cứu y tế;
- Phải thực hiện thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Phương tiện thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt:
a) Số lượng phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải phù hợp với quãng đường, số lượng các điểm thu gom, khối lượng chất thải thu gom;
b) Các phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
c) Yêu cầu đặc thù cho một số phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt như sau: xe tải thùng lắp cố định (xe chuyên dụng); xe tải thùng hở phải được phủ bạt kín che nắng, mưa trong quá trình vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; các phương tiện phải đảm bảo không được rơi vãi trong quá trình vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt và có thiết bị nhằm khống chế việc rò rỉ của nước rỉ rác ra môi trường;
d) Thiết bị lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển phải có kết cấu cứng, chịu được va chạm đảm bảo không bị biến dạng, hư hỏng, rách vỡ; bao bì mềm được buộc kín và bao bì cứng có nắp đậy kín để đảm bảo không phát tán mùi; đảm bảo lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt không được ngấm, rò rỉ nước rác;
đ) Phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đang hoạt động phải sơn dòng chữ “VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT” với kích thước chữ tối thiểu là 15cm, và được trang bị như sau: các dụng cụ cứu hỏa (ít nhất là bình bọt dập lửa) theo quy định về phòng cháy chữa cháy; hộp sơ cứu vết thương; thiết bị thông tin liên lạc (điện thoại di động hoặc bộ đàm); biển thông báo sự cố cho các đối tượng giao thông khác trong trường hợp sự cố trên đường.
Điều 9. Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Bảo đảm phương tiện và nhân lực để thu gom toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn (đã đảm nhận theo hợp đồng hoặc đặt hàng của chủ nguồn chất thải rắn sinh hoạt).
2. Thông báo rộng rãi về thời gian, địa điểm, tần suất thu gom chất thải rắn sinh hoạt cho cộng đồng thuộc địa bàn.
3. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến điểm tập kết, trạm trung chuyển bằng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật như quy định tại Điều 8 Quy định này.
4. Chịu trách nhiệm về tình trạng rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.
5. Chỉ ký hợp đồng với chủ xử lý chất thải có cơ sở xử lý trên địa bàn tỉnh đáp ứng các yêu cầu sau:
- Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc cấp phép xử lý chất thải nguy hại (trong trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt kết hợp với xử lý chất thải nguy hại);
- Hoặc đã được kiểm tra xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường hoặc đã hoạt động theo văn bản, giấy tờ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước ngày Quy định này có hiệu lực.
6. Đào tạo nghiệp vụ, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
7. Tổ chức khám bệnh định kỳ, bảo đảm các chế độ cho người lao động tham gia thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
8. Báo cáo quản lý chất thải rắn sinh hoạt định kỳ hàng năm theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
9. Không thu gom và vận chuyển chất thải rắn trong giờ cao điểm; không tập kết xe gom, xe vận chuyển tại các địa điểm dễ gây ùn tắc giao thông.
10. Khuyến khích các chủ thu gom, vận chuyển phân loại chất thải nguy hại khỏi chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm tập kết, trạm trung chuyển. Việc quản lý chất thải nguy hại được thực hiện theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
Điều 10. Trách nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện trách nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt như quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Xây dựng phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt như quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Chỉ được tiếp nhận và xử lý các loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định từ các đơn vị thu gom, vận chuyển đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận. Chủng loại, thành phần chất thải rắn tiếp nhận, xử lý phù hợp với quy trình, công nghệ xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất thải.
4. Quản lý, vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo đúng quy trình công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, đảm bảo hoạt động an toàn và vệ sinh môi trường.
5. Tuân thủ đúng các quy định về bảo vệ môi trường, các biện pháp phòng ngừa, xử lý ô nhiễm như trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được phê duyệt. Triển khai thực hiện chương trình giám sát môi trường tại cơ sở và báo cáo kết quả quan trắc đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo định kỳ được duyệt.
6. Xây dựng kế hoạch, chương trình và biện pháp phòng ngừa, ứng cứu sự cố môi trường theo quy định. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất và chuyên đề theo đề nghị của UBND cấp huyện thuộc địa bàn phục vụ, các sở chuyên ngành cấp tỉnh.
7. Phối hợp với chính quyền địa phương giữ gìn an ninh trật tự, an toàn của khu vực xử lý và xung quanh cơ sở xử lý chất thải rắn được giao quản lý, vận hành.
8. Trường hợp cải tạo, phục hồi môi trường khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 23 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 11. Chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Chi phí thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nơi công cộng bao gồm các nguồn thu từ dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trong phạm vi địa bàn cung cấp dịch vụ, từ nguồn ngân sách được phân bổ hàng năm của địa phương và từ các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Chí phí dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt chi trả từ nguồn ngân sách địa phương được xác định theo kết quả phê duyệt dự toán chi phí hàng năm được UBND cấp huyện giao.
Điều 12. Phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, Sở Xây dựng chủ trì lập phương án giá, theo Điểm a, Khoản 2, Điều 26, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
2. Đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, chủ đầu tư lập và trình thẩm định, phê duyệt phương án giá trong phạm vi dự án do mình đầu tư và cung cấp dịch vụ, theo Điểm b, Khoản 2, Điều 26, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
3. Sở Tài chính chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này. Giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt được xác định theo nguyên tắc và phương pháp định giá quy định tại Khoản 2, Điều 25; Khoản 1, Điều 26 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
4. Giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt được UBND tỉnh phê duyệt là căn cứ để UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Điều 13. Xã hội hóa trong lĩnh vực chất thải rắn sinh hoạt
1. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; đầu tư xây dựng, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu áp dụng các mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt giảm thiểu ô nhiễm môi trường, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Chủ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 37, Điều 38, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn; Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định, chính sách chung của tỉnh liên quan đến hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan, các cơ quan truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra về trách nhiệm quản lý về chất thải rắn sinh hoạt ở cấp huyện, cấp xã, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức, cá nhân hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt; kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
4. Tổ chức xác nhận, điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thanh tra, kiểm tra các quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh và xử lý các vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; thẩm định các phương án tái chế, đồng xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng và quan trắc môi trường của các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt sau khi kết thúc hoạt động.
6. Tổng hợp kế hoạch hàng năm cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh để bố trí kinh phí thực hiện phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
7. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt, quản lý, khai thác, trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt; báo cáo tình hình thực hiện hoạt động quản lý liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 15. Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan xây dựng hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xử lý chất thải rắn; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức công bố, công khai quy hoạch quản lý chất thải rắn, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
2. Chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm căn cứ tổ chức đấu thầu, đặt hàng thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn kỹ thuật địa điểm xây dựng các trạm trung chuyển, các khu xử lý, bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tập trung trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, giám sát việc xây dựng các bãi chôn lấp và trạm trung chuyển chất thải rắn theo đúng tiêu chuẩn đã đề ra.
4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản thẩm tra hoặc đóng góp ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành đơn giá thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt, quản lý, khai thác, trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
7. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tổ chức thẩm định phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ ngân sách nhà nước
Điều 16. Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư tổ chức thẩm định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh chi sự nghiệp môi trường hàng năm cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hướng dẫn chi tiết và tổ chức kiểm tra nội dung quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường theo đúng Luật Bảo vệ môi trường và các quy định hiện hành, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và từng địa phương trong tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan rà soát để thống nhất các loại phí chuyển sang giá dịch vụ trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định hiện hành.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí nguồn vốn cho công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt; ưu tiên bố trí kinh phí để đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động vệ sinh môi trường hoặc thực hiện các dự án liên quan đến bảo vệ môi trường.
Điều 17. Sở Kế hoạch và đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu xây dựng cơ chế hỗ trợ ưu đãi đầu tư, đồng thời hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục đầu tư khi tham gia đầu tư xây dựng, khai thác, kinh doanh các bãi chôn lấp, các nhà máy xử lý rác thải theo phương thức xã hội hóa và các hình thức đầu tư khác.
2. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu bố trí vốn cho công tác kiện toàn hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt; đồng thời, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập các dự án đầu tư nằm trong chương trình, kế hoạch thu gom, xử lý rác, các trạm trung chuyển rác.
3. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động trong việc lựa chọn nhà đầu tư để phát triển quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
Điều 18. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thẩm định, nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân áp dụng đổi mới công nghệ, trang thiết bị; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thân thiện với môi trường trong xử lý rác thải sinh hoạt và bảo vệ môi trường.
Điều 19. Sở Giao thông Vận tải
1. Chỉ đạo Thanh tra Giao thông vận tải phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm do chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận chuyển không đảm bảo điều kiện vận chuyển theo quy định.
2. Cấp giấy phép hoạt động cho các phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để phục vụ công tác đảm bảo vệ sinh môi trường.
Điều 20. Công an tỉnh
Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường công tác nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt là hành vi đổ trộm rác thải, phế thải xây dựng. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để giáo dục, răn đe và tạo sự thay đổi về ý thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong hoạt động vệ sinh môi trường.
Điều 21. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Chủ trì thực hiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, bao gồm các hoạt động: triển khai công tác phân loại rác tại nguồn trong các khu kinh tế, khu công nghiệp; truyền thông, tuyên truyền về quản lý chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng quy chế quản lý chất thải rắn sinh hoạt cho các khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về chất thải rắn và kiểm tra các hoạt động liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt trong các khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 22. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường; chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh tăng thời lượng, tin, bài, thời gian phát sóng, đưa tin về hoạt động vệ sinh môi trường và kết quả thanh tra, kiểm tra về hoạt động thu gom, xử lý rác thải; chú trọng nêu gương những điển hình thực hiện tốt công tác giữ gìn vệ sinh môi trường; thông tin chính xác, kịp thời về những trường hợp vi phạm, những địa phương để xảy ra tình trạng vứt rác thải, đổ rác thải không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường nhằm góp phần nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường.
Điều 23. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, chỉ đạo và giám sát việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên các địa bàn dân cư; đồng thời, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan phát động các đợt ra quân dọn dẹp vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, bảo vệ môi trường; tổ chức phát động xây dựng các phong trào thiết thực và hiệu quả về bảo vệ môi trường như phong trào không sử dụng túi nilon, phân loại rác thải tại nguồn... nhằm huy động được sức mạnh của toàn thể cộng đồng chung tay giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp, xây dựng nếp sống văn minh, thân thiện với môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Điều 24. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức về vệ sinh môi trường cho cộng đồng, các cơ sở sản xuất kinh doanh với các nội dung, hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng; gắn với quản lý trật tự đô thị, trồng và bảo vệ cây xanh, khắc phục tình trạng mất vệ sinh nơi công cộng, đường phố, khu dân cư; phối hợp và phát huy vai trò của các Hội, đoàn thể trong công tác tuyên truyền.
2. Phê duyệt và ban hành Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại mỗi địa phương và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Chủ động bố trí từ ngân sách cấp huyện và chỉ đạo bố trí từ ngân sách cấp xã để kịp thời hỗ trợ chi phí vận chuyển và xử lý nhằm đảm bảo các điều kiện hoạt động cho các đơn vị môi trường. Chỉ đạo các Ban Quản lý công trình công cộng, công ty, hợp tác xã, tổ đội vệ sinh môi trường trên địa bàn tăng cường tần suất thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, không để tình trạng rác thải ứ đọng diễn ra gây ô nhiễm môi trường đặc biệt vào các dịp lễ, tết. Tập trung thu gom triệt để rác thải phát sinh, tồn đọng tại nơi công cộng, các khu vực ven đường giao thông huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ, công trình văn hóa, du lịch, nơi tập trung sinh hoạt của dân cư.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường theo phân cấp; chịu trách nhiệm trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản lý.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng Hương ước quy định các nội dung về công tác bảo vệ môi trường; thành lập các tổ tự quản có quy mô phù hợp để thu gom chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng các phong trào thi đua bảo vệ môi trường; xác định một số khu vực trung tâm, tuyến đường trung tâm hoặc khu dân cư để thực hiện điểm việc bảo đảm vệ sinh môi trường, tạo ra tuyến đường/khu dân cư “xanh - sạch - đẹp”; xây dựng và nhân rộng các mô hình tốt về bảo vệ môi trường ở cộng đồng dân cư; kịp thời phát hiện, biểu dương, khen thưởng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường.
5. Ưu tiên, khuyến khích và có hình thức hỗ trợ phù hợp cho các hình thức xã hội hóa (cá nhân, tổ chức, hợp tác xã,…) tham gia vào hoạt động vệ sinh môi trường tại địa phương.
6. Tổ chức đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình thực hiện hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt trên địa bàn.
7. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thực hiện các nội dung sau:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định của địa phương về thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt.
- Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và giám sát thường xuyên các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn trong việc thực hiện về tần suất thu gom, địa điểm đổ thải theo quy hoạch và quy trình xử lý, đảm bảo vệ sinh môi trường. Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vứt, đổ rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng không đúng nơi quy định. Không để tình trạng vứt rác thải, đổ chất thải rắn không đúng nơi quy định xảy ra. Xây dựng Hương ước về bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện nếu để địa phương mình xảy ra tình trạng vứt rác thải, đổ rác thải không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường. Định kỳ hàng năm báo cáo về UBND cấp huyện kết quả thực hiện hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn.
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Quy định này; hàng năm tổng hợp, đánh giá, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công trong Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này; đồng thời, quán triệt, tuyên truyền nội dung Quy định này đến các tổ chức, cá nhân để triển khai thực hiện có hiệu quả và chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý chất thải rắn tại đô thị và cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 05/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 17/2018/QĐ-UBND quy định về giá tối đa dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định lộ trình năm 2018-2019
- 7Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch đầu tư và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025
- 9Quyết định 42/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 10Quyết định 14/2023/QĐ-UBND hướng dẫn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 11Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình được rà soát trong năm 2023
- 12Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý chất thải rắn tại đô thị và cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 14/2023/QĐ-UBND hướng dẫn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình được rà soát trong năm 2023
- 4Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn
- 2Thông tư 121/2008/TT-BTC hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 6Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Quyết định 05/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 11Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 12Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 14Quyết định 17/2018/QĐ-UBND quy định về giá tối đa dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định lộ trình năm 2018-2019
- 15Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 16Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch đầu tư và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025
- 17Quyết định 42/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 03/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Lê Minh Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực