Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 21 tháng 04 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Trong thời gian qua, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các chương trình, đề án, kế hoạch nhằm tăng cường chỉ đạo các cấp, các ngành trong công tác bảo vệ môi trường như: Chương trình số 53-CT/TU ngày 31/7/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về cơ chế hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 23/01/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về quy định bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 11/3/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Vĩnh Phúc, đến năm 2020; triển khai đầu tư các công trình xử lý rác thải sinh hoạt... Do đó, việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đã từng bước được cải thiện, góp phần quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường và sức khỏe nhân dân.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục như: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở một số địa phương chưa được quan tâm đầu tư đúng mức; công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức chưa thực hiện thường xuyên, chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động trong thu gom, xử lý rác thải; tình trạng vứt rác thải, đổ rác thải sinh hoạt ra ven đường và xuống ao, hồ, kênh, mương thủy lợi vẫn còn diễn ra ở nhiều địa phương; tình hình các bãi rác tự phát đang có xu hướng tăng lên về số lượng cũng như quy mô; vẫn còn một số địa phương chưa có bãi chôn lấp, xử lý rác thải sinh hoạt... gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư xung quanh, gây bức xúc cho người dân...
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ngày càng tăng; cơ sở hạ tầng xử lý rác thải sinh hoạt chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế; nhận thức về bảo vệ môi trường và ý thức trách nhiệm trong thu gom, xử lý rác thải của một bộ phận cán bộ, người dân và tổ chức còn hạn chế; một số địa phương chưa quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường và thu gom, xử lý rác thải, đặc biệt là ở cấp xã; công tác tuyên truyền, phổ biến chưa sâu rộng và thực hiện một cách thường xuyên; chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện, Để tiếp tục tăng cường hơn nữa công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Phúc, UBND cấp huyện tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra về trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và chất thải rắn ở cấp huyện, cấp xã. Tham mưu đề xuất với UBND tỉnh về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường, vứt rác thải và đổ rác thải không đúng nơi quy định, gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường, tạo sự bức xúc trong nhân dân;
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức, cá nhân hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt; việc thực hiện tiêu chí 17 về bảo vệ môi trường đối với các xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kêu gọi và lựa chọn các nhà đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập trung; ban hành cơ chế hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2017 - 2020. Tiếp tục rà soát, tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh;
e) Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn UBND cấp huyện về tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm và xây dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho các điểm dân cư nông thôn; lựa chọn, quy hoạch các bãi xử lý, nhà máy xử lý rác thải.
2. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch quản lý rác thải rắn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 đã được phê duyệt. Đồng thời tiếp tục rà soát, cập nhật và đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quản lý chất thải rắn, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn UBND cấp huyện về tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm tập kết và xử lý rác thải, xây dựng các trạm trung chuyển và dự án xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
c) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh sớm ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Nghiên cứu, thẩm định và đề xuất việc lựa chọn triển khai áp dụng công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân áp dụng đổi mới công nghệ, trang thiết bị; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thân thiện với môi trường trong xử lý rác thải sinh hoạt và bảo vệ môi trường.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi, các Công ty thủy nông và các đơn vị trực thuộc tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vứt, đổ rác thải xuống kênh, mương thủy lợi và các hồ chứa;
b) Chủ động phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã tuyên truyền, phổ biến tới các khu dân cư, cụm dân cư, khu vực có các tuyến kênh, mương thủy lợi đi qua không vứt rác xuống kênh, mương thủy lợi. Tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý kịp thời rác thải ở các tuyến kênh, mương tưới tiêu thủy lợi.
5. Công an tỉnh:
Tập trung tăng cường chỉ đạo các lực lượng sử dụng nghiệp vụ trinh sát, nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt là hành vi đổ trộm rác thải, phế thải xây dựng và thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để răn đe và tạo sự thay đổi về ý thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong bảo vệ môi trường.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ các dự án đầu tư xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư cho công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt. Kêu gọi, huy động các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường thu hút đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương hướng dẫn, hoàn thiện cơ chế, chính sách về tài chính, phí thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt. Cân đối, bố trí vốn sự nghiệp môi trường hàng năm, quản lý, cấp phát, hướng dẫn, đôn đốc thanh quyết toán. Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn sự nghiệp môi trường đúng mục đích và có hiệu quả.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Vĩnh Phúc, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường; tăng thời lượng, tin, bài, thời gian phát sóng, kịp thời thông tin các hoạt động và kết quả thanh tra, kiểm tra về hoạt động thu gom, xử lý rác thải; chú trọng nêu gương những điển hình thực hiện tốt công tác giữ gìn vệ sinh môi trường; thông tin rõ, kịp thời về những trường hợp vi phạm, những địa phương để xảy ra tình trạng vứt rác thải, đổ rác thải không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Công bố quy hoạch các điểm trung chuyển, tập kết, xử lý rác thải trên địa bàn; phối hợp với các sở, ngành liên quan quy hoạch, xây dựng các công trình xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn; quản lý các điểm xử lý rác thải sinh hoạt theo quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc quản lý chất thải sinh hoạt và tình hình sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường. Kiên quyết xử lý trách nhiệm của người đứng đầu nếu để địa phương mình xảy ra tình trạng vứt rác, đổ rác thải không đúng nơi quy định, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường không hiệu quả và không đúng mục đích. Tập trung chỉ đạo các địa phương chưa có bãi xử lý rác thải sinh hoạt phải khẩn trương lựa chọn địa điểm và đầu tư xây dựng để sớm đưa vào sử dụng;
c) Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để địa phương mình xảy ra tình trạng vứt rác thải, đổ rác thải không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định của địa phương về thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt;
b) Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và giám sát thường xuyên các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn trong việc thực hiện về tần suất thu gom, địa điểm đổ thải theo quy hoạch và quy trình xử lý, đảm bảo vệ sinh môi trường. Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vứt, đổ rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng không đúng nơi quy định. Không để tình trạng vứt rác thải, đổ chất thải rắn không đúng nơi quy định.
c) Những địa phương chưa có bãi xử lý rác thải sinh hoạt phải khẩn trương lựa chọn địa điểm và đầu tư xây dựng bãi chôn lấp, xử lý rác thải theo quy định;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện nếu để địa phương mình xảy ra tình trạng vứt rác thải, đổ rác thải không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường,
11. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện (qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo).
12. Đề nghị các cấp ủy Đảng lãnh đạo, chỉ đạo tới các chi bộ Đảng để tăng cường sự chỉ đạo về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, bảo vệ môi trường và sức khỏe của nhân dân.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp, các tổ chức đoàn thể quần chúng tăng cường chỉ đạo tuyên truyền, vận động trong đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân gương mẫu thực hiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Đồng thời tăng cường giám sát thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt là công tác thu gom vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra giám sát việc triển khai thực hiện Chỉ thị này. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình và kết quả triển khai thực hiện theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch đầu tư và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025
- 4Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND về cơ cấu hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 2Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
- 3Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch đầu tư và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025
Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 08/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 21/04/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Văn Trì
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra