- 1Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư liên tịch 61/2008/TTLT-BNN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2009/QĐ-UBND | Vinh, ngày 05 tháng 01 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC LẠI, QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức đơn vị sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 02/10/2008 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 2141/TTr-SNN&PTNT ngày 21 tháng 10 năm 2008 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 435/TTr-SNV ngày 17 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Đổi tên Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Nghệ An thành Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Nghệ An.
Chi cục là cơ quan trực thuộc và chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được ngân sách nhà nước đảm bảo kính phí hoạt động theo quy định hiện hành.
Trụ sở đặt tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành tình UBND tỉnh ban hành theo quy định hiện hành.
b) Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng quy hoạch, kế hoạch, dự án, chương trình phát triển khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Tổ chức triển khai, thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, ngành, định mức kinh tế - kỹ thuật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành theo lĩnh vực được phân công.
d) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp chấp hành quy định về bảo vệ, phát triển và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật chuyên ngành, chương trình phát triển thuỷ sản đã được phê duyệt.
đ) Phối hợp với các cơ quan Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Cảnh sát giao thông thuỷ, Cảnh sát môi trường, UBND các huyện, thành phố, thị xã... đảm bảo thực thi pháp luật về chuyên ngành khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
e) Về khai thác thuỷ sản:
- Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách phát triển khai thác thuỷ sản, dịch vụ hậu cần, mô hình tổ chức các hình thức sản xuất phù hợp và chuyển đổi nghề nghiệp khai thác ven bờ sang khai thác xa bờ hoặc các ngành nghề khác; khuyến khích phát triển khai thác thuỷ sản ở các vùng biển xa bờ; các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác thuỷ sản; quản lý khai thác, ngư trường khai thác dựa vào cộng đồng đối với vùng biển ven bờ;
- Tổ chức thống kê, đánh giá sản lượng khai thác nguồn lợi thuỷ sản thuộc địa bàn tỉnh và báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định. Kiểm tra các loại ngư lưới cụ được phép khai thác theo quy định;
- Hướng dẫn và thực hiện các quy trình, thủ tục về cấp và thu hồi giấy phép khai thác thuỷ sản cho các tàu cá hoạt động theo quy định hiện hành;
- Hướng dẫn các quy định về mẫu sổ, chế độ quản lý và nội dung ghi nhật ký khai thác thuỷ sản; nội dung, chế độ báo cáo khai thác thuỷ sản; đánh dấu tàu, thuyền và ngư cụ đang sử dụng tại ngư trường theo quy định;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh các sản phẩm trong quá trình khai thác; tổ chức xây dựng các mô hình quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có sự tham gia của cộng đồng;
- Hướng dẫn UBND các huyện, xã xây dựng quy chế quản lý khai thác thuỷ sản ở tuyến ven bờ, sông, hồ, đầm, phá, các vùng nước tự nhiên khác trên địa bàn; đăng ký hoạt động tàu cá cho các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý theo phân cấp;
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình hoạt động của người và tàu, thuyền cá hoạt động trên biển theo quy định;
- Tham gia công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn chuyên ngành thủy sản.
f) Về bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản:
- Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách, đề án, dự án, các biện pháp, giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bảo tồn, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Giám sát, kiểm tra và bảo vệ các loại thuỷ sản cấm khai thác, cấm khai thác có thời hạn; các loài thuỷ sản cần được bảo tồn, tái tạo và phát triển; tỷ lệ, chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép khai thác; các phương pháp, loại nghề, kích thước mắt lưới và mùa vụ khai thác thuỷ sản;
- Tham mưu cho Giám đốc Sở tổ chức đánh giá nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi nhà nước giao;
- Giám sát môi trường thuỷ sinh tự nhiên về thuỷ sản và đề xuất, chỉ đạo thực hiện các giải pháp, biện pháp về bảo vệ môi trường;
- Xây dựng, trình Sở chương trình, dự án, kế hoạch về bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt
g) Về Quản lý tàu cá và cơ sở hậu cần, dịch vụ nghề cá:
- Tham mưu cho Giám đốc Sở quản lý và kiểm tra giám sát cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá và chợ thuỷ sản đầu mối trong lĩnh vực xây dựng quy hoạch, kế hoạch, quy chế hoạt động, thu phí và lệ phí;Kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàucá;
- Kiểm tra, giám sát kỹ thuật các cơ sở đóng mới, cải hoán, sửa chữa tàu cá; các thiết bị hàng hải, cơ khí, các thiết bị lạnh, các thiết bị an toàn và cơ khí khai thác thuỷ sản lắp đặt, sử dụng trên tàu cá;
- Cấp phép, phê duyệt hồ sơ thiết kế tàu cá đóng mới, cải hoán tàu cá theo phân cấp và uỷ quyền của Giám đốc Sở;
- Tổ chức thực hiện đăng kiểm, đăng ký tàu cá, đăng ký thuyền viên tàu cá cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo tai nạn tàu cá theo định kỳ quý, năm và đột xuất theo quy định.
h) Chỉ đạo triển khai các hoạt động khuyến ngư trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; phát triển cơ sở dịch vụ thuỷ sản; đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động theo sự phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
i) Tổ chức các dịch vụ cung ứng liên quan đến công tác khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu thuyền, trang thiết bị (đăng kiểm) và kiểm định kỹ thuật an toàn các trang thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn;
k) Dự báo, thông báo ngư trường khai thác hải sản; tham mưu xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện công tác phát triển nguồn nhân lực nghề cá; tổ chức đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên tàu cá thuộc phạm vi theo quy định của pháp luật.
l) Đề xuất, trình Sở chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
m) Về hợp tác quốc tế: Phối hợp thực hiện hợp tác quốc tế các chương trình, dự án theo sự phân công của Giám đốc Sở.
o) Tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại về chuyên ngành khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản theo phân công của Giám đốc Sở.
p) Về Thanh tra chuyên ngành (bao gồm cả đội tàu kiểm ngư):
- Phối hợp với các lực lượng chức năng tổ chức kiểm tra, kiểm soát, thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý tàu cá, cơ sở hậu cần, dịch vụ nghề cá, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết hoặc tham gia giải quyết, khiếu nại tố cáo, kiến nghị của tổ chức, công dân liên quan đến công tác quản lý chuyên ngành của Chi cục;
- Thanh tra chuyên ngành về quản lý tàu cá, cơ sở hậu cần, dịch vụ nghề cá, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ Thanh tra viên và phương tiện, trang bị chuyên dùng, công cụ hỗ trợ trang bị cho Thanh tra chuyên ngành bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản theo quy định.
q) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính theo kế hoạch của Sở; thực hiện các chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc Chi cục theo quy định của pháp luật.
r) Trình Sở dự toán ngân sách hàng năm, kế hoạch ngân sách trung hạn, dài hạn của Chi cục; chịu trách nhiệm quyết toán các nguồn kinh phí do Chi cục trực tiếp quản lý. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản của nhà nước giao cho Chi cục quản lý theo phân cấp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp luật. Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức theo quy định hiện hành.
s) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
a) Lãnh đạo: Chi cục trưởng, 1 - 2 Phó Chi cục trưởng;
b) Các phòng ban chuyên môn giúp việc:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Quản lý tàu cá và Cơ sở hậu cần nghề cá;
+ Phòng Quản lý Khai thác thuỷ sản;
+ Phòng Quản lý nguồn lợi và Môi trường thuỷ sản;
+ Thanh tra chuyên ngành;
+ Trạm Kiểm ngư và Đăng ký đăng kiểm tàu cá Diễn Châu. (phục vụ tại 3 huyện: Diễn Châu, Nghi Lộc, thị xã Cửa Lò);
+ Trạm Kiểm ngư và Đăng ký đăng kiểm tàu cá Quỳnh Lưu.
2. Biên chế:Biên chế Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm. Năm 2009 có 25 biên chế hành chính (giữ nguyên kế hoạch biên chế năm 2008 sau khi đã điều chuyển: 05 biên chế làm công tác thú y và quản lý chất lượng thuỷ sản từ Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản nay là Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản sang Chi cục Nuôi trồng Thuỷ sản và Chi cục Thú y; Tiếp nhận 05 biên chế làm công tác Thanh tra thuỷ sản, quản lý khai thác thuỷ sản từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản) và 08 biên chế sự nghiệp. Ngoài ra, theo yêu cầu nhiệm vụ đơn vị được hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận, tuyển dụng thực hiện theo quy định của nhà nước.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 1702/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2005 của UBND tỉnh Nghệ An về việc quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Nghệ An.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các ngành các cấp có liên quan và Chi cục trưởng Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Quyết định 35/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Thuỷ sản tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do tỉnh Nam Định ban hành
- 4Quyết định 91/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 08/2009/QĐ-UBND đổi tên Chi cục và ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình
- 7Quyết định 07/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuỷ sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu
- 8Quyết định 1955/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 30/2016/QĐ-UBND thành lập Chi cục Thủy sản trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và Chi cục Nuôi trồng thủy sản, tỉnh Nghệ An
- 1Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư liên tịch 61/2008/TTLT-BNN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Quyết định 35/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Thuỷ sản tỉnh Ninh Bình
- 7Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do tỉnh Nam Định ban hành
- 8Quyết định 91/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận
- 9Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 08/2009/QĐ-UBND đổi tên Chi cục và ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình
- 11Quyết định 07/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuỷ sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu
- 12Quyết định 1955/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về việc tổ chức lại, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 03/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/01/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đình Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2009
- Ngày hết hiệu lực: 01/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực