- 1Chỉ thị 39-CT-TW năm 2004 về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 4Luật Trọng tài thương mại 2010
- 5Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 6Chỉ thị 35-CT/TW năm 1998 về đổi mới công tác thi đua - khen thưởng trong giai đoạn mới do Bộ Chính trị ban hành
- 7Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 8Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 9Nghị quyết liên tịch 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN hướng dẫn phối hợp thực hiện quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 10Luật Hộ tịch 2014
- 11Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 12Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 13Luật đấu giá tài sản 2016
- 14Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 15Nghị quyết 107/2015/QH13 về thực hiện chế định Thừa phát lại do Quốc hội ban hành
- 16Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 17Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 18Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 20Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 21Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Thông tư 07/2017/TT-BTP quy định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 23Quyết định 1312/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 24Quyết định 2106/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy định chi tiết Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 02 tháng 01 năm 2019 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của HĐND tỉnh Khóa XII, kỳ họp thứ 8 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 138/TTr-STP ngày 20/12/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2019.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 02/01/2019 của UBND tỉnh Bình Định)
I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2019
1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) và công tác pháp chế
a. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và thẩm định chính sách do các ngành, UBND cấp huyện đề xuất HĐND tỉnh ban hành theo thẩm quyền; thẩm định dự thảo VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh do các sở, ban, ngành đề nghị. Chủ trì soạn thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành VBQPPL đúng tiến độ, chất lượng. Lập danh mục ban hành văn bản chi tiết.
b. Xây dựng và hoàn thiện Chương trình đề nghị ban hành chính sách năm 2019 - 2020 của HĐND, UBND tỉnh.
c. Tổ chức khảo sát và thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo nội dung của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
d. Xây dựng văn bản đề xuất, kiến nghị Bộ Tư pháp nội dung sửa đổi, bổ sung về thể chế xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL năm 2015.
đ. Thực hiện tự kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa các VBQPPL theo thẩm quyền hoặc một số chuyên đề, lĩnh vực. Tổ chức kiểm tra VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện ban hành trong năm 2016 - 2017 tại 02 đơn vị cấp huyện trên địa bàn tỉnh. Kịp thời xử lý VBQPPL theo đúng quy định sau khi nhận được kết luận kiểm tra văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện rà soát thường xuyên kịp thời, đầy đủ các VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp. Báo cáo Bộ Tư pháp và công bố kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2014 - 2018 trên địa bàn tỉnh.
e. Thực hiện kịp thời việc công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực định kỳ hàng năm theo quy định.
g. Tổ chức lấy ý kiến tham gia góp ý các dự án Luật, Pháp lệnh, dự thảo các VBQPPL của Trung ương và địa phương do Bộ Tư pháp, Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao và các ngành đề nghị.
h. Thực hiện việc cập nhật thông tin VBQPPL của UBND tỉnh trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về VBQPPL theo quy định tại Nghị định 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ để tạo thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, công dân khai thác, sử dụng. Xây dựng và cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin vào hệ cơ sở dữ liệu về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL.
i. Tổ chức hội nghị triển khai, tập huấn nghiệp vụ về công tác soạn thảo, thẩm định, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL cho Phòng Tư pháp cấp huyện, cán bộ pháp chế các sở, ngành của tỉnh.
k. Thực hiện và theo dõi công tác pháp chế tại các sở, ngành thuộc UBND tỉnh theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật
a. Ban hành kế hoạch PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2019. Tổ chức thực hiện kế hoạch PBGDPL tập trung vào việc phổ biến các văn bản luật mới được Quốc hội thông qua trong năm 2018 và kỳ họp đầu năm 2019. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong hoạt động tổ chức triển khai phổ biến các văn bản luật mới thuộc chuyên ngành của các cơ quan.
b. Ban hành kế hoạch công tác của Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh năm 2019. Hướng dẫn nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về PBGGPL. Cập nhật chuyên trang thông tin điện tử về hoạt động của Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh. Ban hành kế hoạch kiểm tra của Hội đồng phối hợp PBGDPL năm 2019. Phối hợp kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở; tủ sách pháp luật; công tác xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác PBGDPL.
c. Triển khai thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở, Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN ngày 18/11/2014 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở; Quyết định số 3727/QĐ-UBND ngày 06 /12/2013 của UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Định và Chương trình phối hợp số 38/CTPH-UBND-UBMTTQ ngày 25/5/2016 giữa UBND tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
d. Hướng dẫn và tổ chức các hoạt động thiết thực hưởng ứng “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” theo quy định của Luật PBGDPL.
đ. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch tuyên truyền, PBGDPL về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên Hợp quốc về chống tham nhũng. Tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường PBGDPL cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo”; Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật”; Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên”; Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2018 - 2021” và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL; Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về chống tra tấn”; Đề án “Đẩy mạnh công tác PBGDPL và tuyên truyền vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh”.
e. Tiếp tục thực hiện tốt Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ Tư pháp về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh.
g. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh; biên soạn Bản tin Tư pháp, Hỏi - đáp pháp luật, tài liệu tuyên truyền khác. Thực hiện tạp chí truyền hình “Pháp luật và đời sống” trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định; tổ chức Hội thi tìm hiểu pháp luật về “Nghĩa vụ quân sự và một số văn bản Luật khác” và Hội thi “Hòa giải viên giỏi” năm 2019.
h. Tổ chức Hội nghị tập huấn pháp luật cho thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL, báo cáo viên pháp luật tỉnh về các văn bản pháp luật mới ban hành.
3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính (VPHC) và theo dõi thi hành pháp luật (THPL)
a. Ban hành kế hoạch quản lý công tác THPL về xử lý VPHC và kế hoạch theo dõi tình hình THPL năm 2019 trên địa bàn tỉnh; đồng thời, tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo kế hoạch đã được phê duyệt.
b. Thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành, tổ chức kiểm tra công tác THPL về xử lý VPHC và theo dõi tình hình THPL trên địa bàn tỉnh theo quy định và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp.
c. Thanh tra, kiểm tra, xử lý VPHC và giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về xử lý VPHC.
d. Tổ chức phổ biến pháp luật, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ xử lý VPHC và theo dõi tình hình THPL cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
đ. Theo dõi việc thi hành pháp luật về xử lý VPHC và theo dõi việc THPL trên tất cả các lĩnh vực nhằm kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
e. Thu thập và xử lý thông tin về xử lý VPHC và theo dõi tình hình THPL; ban hành văn bản xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.
g. Kiện toàn tổ chức, bộ máy, cán bộ làm công tác quản lý xử lý VPHC và theo dõi tình hình THPL trên địa bàn tỉnh.
h. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý VPHC, công tác theo dõi tình hình THPL trên địa bàn tỉnh.
4. Công tác hành chính tư pháp
a. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn triển khai Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, các VBQPPL về quốc tịch, chứng thực; Quyết định số 1312/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024” trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai công tác quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh.
b. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hộ tịch, chứng thực, nuôi con nuôi của các cơ quan tư pháp địa phương.
c. Hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ về quốc tịch theo thẩm quyền; lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của pháp luật. Thực hiện tổng hợp, báo cáo, thống kê số liệu công tác quốc tịch theo quy định.
d. Triển khai thực hiện tốt Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định được ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 04/11/2018 của Trưởng ban Ban Chỉ đạo 896 tỉnh.
đ. Thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (LLTP). Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp và các cơ quan như Tòa án, Công an, Viện Kiểm sát, Thi hành án dân sự về tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin LLTP trên địa bàn tỉnh.
e. Tiếp tục thực hiện phương thức nhận hồ sơ và trả kết quả cấp phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính; đăng ký cấp phiếu LLTP trực tuyến thay cho việc trả kết quả cho công dân tại Sở Tư pháp.
g. Tiếp tục triển khai Quyết định số 2106/QĐ-UBND ngày 21/6/2018 của UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai thi hành các văn bản quy định chi tiết Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017. Tổ chức kiểm tra công tác triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 và các VBQPPL hướng dẫn thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 tại UBND các huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện thống kê, báo cáo công tác bồi thường nhà nước theo quy định.
5. Công tác bổ trợ tư pháp
a. Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung của Đề án “Phát triển đội ngũ luật sư hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020” trong năm 2019. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật. Thẩm tra, tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực luật sư; tư vấn pháp luật. Tổ chức kiểm tra, chấn chỉnh về tổ chức và hoạt động động của tổ chức hành nghề luật sư. Phối hợp với Đoàn Luật sư tỉnh Bình Định tổ chức Đại hội Đoàn Luật sư nhiệm kỳ 2019 - 2024.
b. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động công chứng; theo dõi việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực công chứng; hướng dẫn tập huấn nghiệp vụ; tổng hợp báo cáo, thống kê, về tổ chức và hoạt động công chứng. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng” trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 (giai đoạn 2016 - 2020). Tiếp nhận, thẩm tra, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực Công chứng. Tổ chức kiểm tra, chấn chỉnh về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.
c. Tiếp tục thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp đến năm 2023” trong năm 2019. Thực hiện việc rà soát, công bố tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc. Thẩm tra, tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực Giám định tư pháp.
d. Tăng cường công tác kiểm tra các tổ chức Bán đấu giá chuyên nghiệp và việc bán đấu giá tài sản ở cấp huyện. Đồng thời giúp UBND tỉnh triển khai Luật Đấu giá tài sản và các văn bản hướng dẫn có liên quan trên địa bàn tỉnh.
đ. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản năm 2014 về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản. Tiếp nhận, thẩm tra, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực Quản tài viên.
e. Tiếp tục thực hiện Chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội về thực hiện chế định thừa phát lại và các hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Tiếp nhận, thẩm tra, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực Thừa phát lại; tổng hợp báo cáo, thống kê; phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo về Thừa phát lại theo thẩm quyền.
g. Tiếp tục thực hiện Luật Trọng tài thương mại năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành trong năm 2019. Tiếp nhận, thẩm tra, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực trọng tài thương mại.
6. Công tác trợ giúp pháp lý (TGPL)
a. Tiếp tục thực hiện tốt Luật TGPL năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tiếp tục củng cố, sắp xếp tổ chức bộ máy của Trung tâm TGPL và các chi nhánh đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác TGPL trên địa bàn tỉnh.
b. Ban hành kế hoạch phối hợp TGPL trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện, tổ chức đoàn đi kiểm tra tại các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng cấp tỉnh.
c. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách TGPL cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, làng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.
d. Thực hiện có chất lượng các hoạt động TGPL, chú trọng tăng cường các hoạt động tham gia tố tụng cho người được TGPL. Đảm bảo 100% số người thuộc diện TGPL được thực hiện TGPL khi có yêu cầu trong tất cả các lĩnh vực: Hình sự, Hành chính, Dân sự.
đ. Tăng cường củng cố, nâng cao năng lực tổ chức, thực hiện các hoạt động TGPL trên địa bàn toàn tỉnh, tập trung các xã miền núi, xã vùng đồng bào dân tộc, xã đồng bằng nơi có nhiều vướng mắc pháp luật, qua đó góp phần nâng cao nhận thức pháp luật cho người được TGPL trên địa bàn tỉnh Bình Định.
e. Thực hiện tốt công tác thống kê, báo cáo theo đúng quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng chống tham nhũng
a. Ban hành kế hoạch thanh tra năm 2019 và triển khai công tác thanh tra có trọng tâm, trọng điểm ở một số lĩnh vực ngành quản lý và theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện thanh tra hành chính; thanh tra chuyên ngành tập trung thanh tra vào các lĩnh vực như: công chứng, đấu giá, luật sư, giao dịch bảo đảm, hộ tịch; triển khai thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra.
b. Ban hành kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng thực hành tiết kiệm năm 2019 và triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng thực hành tiết kiệm của ngành Tư pháp.
c. Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân thường xuyên và định kỳ theo quy định của pháp luật; xử lý, giải quyết đơn thư theo đúng quy định.
8. Công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin
a. Tăng cường công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính thuộc ngành Tư pháp, cải tiến lề lối làm việc, đưa các hoạt động đi vào nền nếp, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính thuộc ngành Tư pháp.
b. Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo thời gian, đáp ứng tốt yêu cầu của công dân và tổ chức. Thực hiện hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào công tác cải cách thủ tục hành chính.
c. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công việc, ứng dụng hiệu quả Văn phòng điện tử, thư công vụ, phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành, chữ ký số tại cơ quan, đơn vị; duy trì hoạt động hiệu quả trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp. Sử dụng có hiệu quả phần mềm LLTP dùng chung trong tác nghiệp hàng ngày. Tiếp tục triển khai dịch vụ đăng ký cấp phiếu LLTP trực tuyến tích hợp nhận hồ sơ, trả kết quả cấp phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính.
9. Công tác xây dựng ngành, kiện toàn tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành tư pháp trong sạch, vững mạnh
a. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc sở theo yêu cầu tăng cường chất lượng, nâng cao năng suất lao động, tinh giản biên chế hành chính, hướng đến mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII. Thực hiện việc rà soát biên chế công chức, viên chức, tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền phân bổ, điều chỉnh số lượng biên chế công chức, viên chức của Sở Tư pháp phù hợp với Đề án vị trí việc làm.
b. Thực hiện đúng quy định của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh về tiêu chuẩn, chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý của Sở Tư pháp. Hướng dẫn các Phòng Tư pháp tiếp tục kiện toàn tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tư pháp theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
c. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các đợt học tập, quán triệt các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, các Nghị quyết của Trung ương Đảng và Tỉnh ủy cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành Tư pháp. Gắn kết việc học tập, quán triệt các văn kiện của Đại hội Đảng các cấp với việc thực hiện Chỉ thị số 05 - CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong toàn cơ quan, đơn vị.
d. Quan tâm chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác tư pháp địa phương; tập trung phát hiện, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập, yếu kém trong hoạt động của ngành, đặc biệt là cấp cơ sở. Trong chỉ đạo và điều hành bám sát kế hoạch, linh hoạt trong từng việc cụ thể, lấy hiệu quả tác động kinh tế - xã hội trên địa bàn làm thước đo đánh giá chất lượng công tác tư pháp, chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong ngành.
đ. Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ công chức, viên chức của Sở Tư pháp năm 2019, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ công chức Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã năm 2019.
e. Tiếp tục nâng cao chất lượng báo cáo và hiệu quả sử dụng số liệu thống kê trong từng lĩnh vực công tác tư pháp. Thực hiện tốt việc quản lý ngân sách - tài sản, bảo đảm đáp ứng tốt việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành Tư pháp.
10. Công tác thi đua, khen thưởng
a. Tiếp tục quán triệt và thực hiện Chỉ thị 35-CT/TW; Chỉ thị 39-CT/TW của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua khen thưởng, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác thi đua khen thưởng trong giai đoạn mới.
b. Tiếp tục thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Xây dựng kế hoạch thi đua, khen thưởng năm 2019. Thực hiện tốt phong trào thi đua thường xuyên, tập trung thúc đẩy việc hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2019, gắn kết với các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động.
c. Phát động phong trào thi đua chào mừng kỷ niệm 74 năm ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945 - 28/8/2019) và các ngày lễ lớn của dân tộc.
d. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua và xét đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong ngành Tư pháp.
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện Chương trình, định kỳ báo cáo và kiến nghị với UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết bảo đảm thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và Chương trình này xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị gửi văn bản về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh những hạn chế trong công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 2054/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 02/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá
- 5Quyết định 72/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm năm 2019 do tỉnh Bình Định ban hành
- 6Quyết định 201/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7Kế hoạch 864/KH-UBND về triển khai công tác tư pháp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 57/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019
- 9Quyết định 22/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 4881/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2020
- 11Quyết định 270/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 của tỉnh Hưng Yên
- 1Chỉ thị 39-CT-TW năm 2004 về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 4Luật Trọng tài thương mại 2010
- 5Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 6Chỉ thị 35-CT/TW năm 1998 về đổi mới công tác thi đua - khen thưởng trong giai đoạn mới do Bộ Chính trị ban hành
- 7Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 8Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 9Nghị quyết liên tịch 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN hướng dẫn phối hợp thực hiện quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 10Luật Hộ tịch 2014
- 11Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 12Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 13Luật đấu giá tài sản 2016
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 16Nghị quyết 107/2015/QH13 về thực hiện chế định Thừa phát lại do Quốc hội ban hành
- 17Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 18Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 19Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 21Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 22Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Thông tư 07/2017/TT-BTP quy định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 24Quyết định 1312/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 25Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh những hạn chế trong công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 26Quyết định 2106/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy định chi tiết Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 27Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 28Quyết định 2054/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 29Nghị quyết 32/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bình Định ban hành
- 30Quyết định 02/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá
- 31Quyết định 72/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm năm 2019 do tỉnh Bình Định ban hành
- 32Quyết định 201/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành
- 33Kế hoạch 864/KH-UBND về triển khai công tác tư pháp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 34Quyết định 57/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019
- 35Quyết định 22/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 36Quyết định 4881/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2020
- 37Quyết định 270/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 của tỉnh Hưng Yên
Quyết định 01/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2019
- Số hiệu: 01/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Phi Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực