- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 3Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 1Thông tư 23/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 166/QĐ-BTC năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2016
- 3Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2012/TT-BTC | Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2012 |
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 4015/VPCP-KTTH ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chí xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp như sau:
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn tiêu chí; trình tự, thủ tục, thẩm quyền xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương (gọi tắt là Bộ, cơ quan trung ương), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
3. Thông tư này không áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp (kể cả nguồn thu từ ngân sách nhà nước đối với sản phẩm dịch vụ, hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng).
2. Đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a. Tự bảo đảm trên 10% kinh phí hoạt động thường xuyên;
b. Có đề án sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, được Bộ, cơ quan trung ương (đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý) phê duyệt;
c. Cam kết thực hiện đúng quy định về quản lý, sử dụng tài sản đối với đơn vị tự chủ tài chính quy định của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi chung là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP) và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
d. Trường hợp được Nhà nước cho phép hoặc yêu cầu tính đủ chi phí, bao gồm cả khấu hao tài sản cố định vào giá thành sản phẩm dịch vụ, hàng hoá (kể cả các sản phẩm dịch vụ, hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng) thì đơn vị có khả năng tự bù đắp đủ các chi phí;
e. Nhà nước không tăng thêm kinh phí, trừ các trường hợp nhà nước giao thêm nhiệm vụ hoặc bổ sung một phần cho tiền lương tăng thêm theo chế độ của Nhà nước;
g. Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 và 4 tại
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập không đủ điều kiện quy định tại
2. Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ công thiết yếu như: giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; bệnh viện tâm thần, bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, bệnh viện lao, bệnh viện phong.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) quản lý.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện quy định tại
a. Văn bản đề nghị được giao tài sản nhà nước cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp;
b. Đề án sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và các tài liệu liên quan chứng minh đủ các điều kiện theo quy định tại
c. Các giấy tờ có liên quan khác (nếu có).
2. Căn cứ quy định tại
3.Trình tự, thủ tục xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện theo quy định tại Mục 8 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi chung là Thông tư số 245/2009/TT-BTC) và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1. Thẩm quyền xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp:
a. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp quyết định công nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý.
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.
2. Thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp:
a. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý.
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đã giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Chương IV Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Chương III Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 245/2009/TT-BTC và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Riêng việc tính hao mòn và trích khấu hao tài sản cố định được hướng dẫn như sau:
a. Thực hiện trích khấu hao tài sản cố định đối với phần tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định;
b. Thực hiện tính hao mòn tài sản theo quy định đối với phần tài sản sử dụng cung cấp dịch vụ thuộc nhiệm vụ Nhà nước giao.
Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao tài sản theo quy định tại Thông tư này có trách nhiệm đăng ký, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản được giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2012;
2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 205/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 127/2012/TT-BTC hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình thủ tục công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành
- 2Thông tư 23/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 166/QĐ-BTC năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2016
- 4Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 1Thông tư 23/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 166/QĐ-BTC năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2016
- 3Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 3Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 205/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 127/2012/TT-BTC hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình thủ tục công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành
Thông tư 12/2012/TT-BTC hướng dẫn tiêu chí xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 12/2012/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/02/2012
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Hữu Chí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 163 đến số 164
- Ngày hiệu lực: 22/03/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực