Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/2012/NQ-HĐND

Vĩnh Long, ngày 07 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VIII, KỲ HỌP LẦN THỨ 06

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013, báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật, thông báo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia xây dựng chính quyền, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 và định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 với mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ giải pháp chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU CHUNG:

Năm 2013 là năm bản lề thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015; mục tiêu trọng tâm của tỉnh trong năm 2013 là phát huy mọi nguồn lực để nỗ lực vượt qua những khó khăn, đảm bảo kinh tế tiếp tục tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động đúng hướng và bền vững, tăng khả năng cạnh tranh của các thành phần kinh tế; tập trung đầu tư cho phát triển nông nghiệp - nông thôn, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân; bảo đảm quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

KH 2013

a) Các chỉ tiêu về kinh tế:

 

 

1

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng

%

8, - 8,50

2

Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng

%

3,00 - 3,50

3

Giá trị sản xuất công nghiệp tăng

%

16,00

4

Giá trị các ngành dịch vụ tăng

%

9,00

5

GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế)

Tr. đồng

35,00-36,00

6

Cơ cấu GDP (theo giá thực tế)

 

 

 

+ Khu vực I

%

46,00

 

+ Khu vực II

%

18,00

 

+ Khu vực III

%

36,00

7

Tổng kim ngạch xuất khẩu

Tr. USD

410

8

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội

Tỷ đồng

10.000

9

Tổng thu ngân sách trên địa bàn

Tỷ đồng

2.686

10

Tổng chi ngân sách địa phương

Tỷ đồng

4.514

 

b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội

 

 

11

Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật

%

45

12

Tạo thêm việc làm mới cho lao động

Người

26.200

13

Chuyển dịch cơ cấu lao động

 

 

 

+ Lao động nông - lâm - thuỷ sản

%

55,20

 

+ Lao động phi nông nghiệp

%

44,80

14

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng

%

1,00

15

Giảm số hộ nghèo (theo tiêu chí năm 2011 - 2015)

%

1,5 - 2,00

16

Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới

%

16,00

17

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế

%

65

18

Phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2013 - 2014

 

 

 

+ Nguồn vốn ngân sách nhà nước

Căn

50

 

+ Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước

Căn

362

 

c) Các chỉ tiêu về môi trường

 

 

19

Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý

%

75

20

Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom

%

85

21

Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý chất thải

%

100

22

Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu gom và xử lý

%

100

23

Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước máy tập trung

%

97

24

Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung

%

40

25

Số tiêu chí xã nông thôn mới tăng

 

 

 

- Đối với 02 xã điểm của tỉnh và mỗi huyện 1 xã

Tiêu chí

≥ 04

 

- Đối với các xã có điều kiện

- Đối với các xã còn lại

Tiêu chí

≥ 03

≥ 02

III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

A. VỀ LĨNH VỰC KINH TẾ - NGÂN SÁCH:

1. Tiếp tục thực hiện chủ trương của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng kinh tế:

Thực hiện nhất quán nội dung Nghị quyết 11/NQ-CP , Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ và Chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ;

Thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ trong điều hành chính sách tài chính, tiền tệ, thu đúng, thu đủ các nguồn thu NSNN; chi NSNN bảo đảm các hoạt động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp và chi đầu tư phát triển; ưu tiên nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh; chống thất thu NSNN nhất là các nguồn thu còn thất thoát nhiều, thu nợ đọng thuế từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi.v.v...

Giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại; bảo đảm nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và giảm dần nợ xấu, bảo đảm thanh khoản và an toàn hệ thống ngân hàng thương mại, nâng cao chất lượng tín dụng.

2. Phát triển nông nghiệp và nông thôn:

Quản lý sản xuất nông nghiệp - thuỷ sản theo quy hoạch đã được phê duyệt, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và các đề tài nghiên cứu khoa học vào sản xuất; nâng cao chất lượng sản phẩm; thực hiện tốt các chương trình mục tiêu, các đề án, chương trình phát triển nông nghiệp, thuỷ sản bền vững.

Xây dựng vùng sản xuất cây trồng vật nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP, globalGAP gắn với thương hiệu và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, cây màu và cây ăn trái. Tăng cường công tác phòng chống các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.

Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng tập trung đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm, gắn với chế biến sản phẩm, xử lý chất thải và ít gây ô nhiễm môi trường; tiếp tục triển khai thực hiện các dự án phục vụ phát triển hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, gắn với việc hoàn thiện hệ thống đê bao chống lũ, kênh mương nội đồng để bảo vệ sản xuất, chú ý các vùng xung yếu tránh rủi ro, thiệt hại cho người dân.

Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới; xác định thứ tự ưu tiên theo các tiêu chí. Tranh thủ các nguồn viện trợ trong và ngoài nước, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia để đầu tư cho nông thôn mới; thực hiện cơ chế nhân dân thực hiện, Nhà nước hỗ trợ một phần để xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn theo Pháp lệnh Dân chủ ở cơ sở.

3. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và doanh nghiệp:

Tập trung các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, cụm, tuyến công nghiệp, đồng thời tiếp tục tiến hành rà soát để đơn giản hoá các thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mời gọi, thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển đảm bảo tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp.

Tiếp tục triển khai đề án phát triển doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2011-2015; và rà soát, sửa đổi các quy định, trình tự, thủ tục hành chính, ưu đãi đầu tư phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước, tạo môi trường thông thoáng để thu hút đầu tư phát triển doanh nghiệp. Tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.

Triển khai thực hiện tốt các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp dân doanh, ưu tiên doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế tập thể. Kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc và triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ đối với hợp tác xã; khuyến khích việc thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, tạo điều kiện để các hợp tác xã tiếp cận vốn từ các tổ chức tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thường xuyên tổ chức các cuộc tiếp xúc, khảo sát đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc, có giải pháp thiết thực giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu đầu tư phát triển sản phẩm mới, đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống liên kết, hợp tác sản xuất kinh doanh, nhất là những ngành có giá trị tăng cao, ít ô nhiễm môi trường.

Hỗ trợ các hợp tác xã và doanh nghiệp xây dựng thương hiệu cho những hàng hoá nông sản chủ lực, sản phẩm làng nghề; mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất, tiêu thụ cho hàng hoá nông sản.

4. Phát triển các ngành dịch vụ và hoạt động xuất khẩu:

Tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành thương mại, dịch vụ và du lịch; đầu tư xây dựng mới, nâng cấp chợ, thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ; thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ, ổn định thị trường, tăng cường công tác quản lý giá cả thị trường, chất lượng hàng hoá dịch vụ; tăng cường công tác xúc tiến du lịch, kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư; tiếp tục thực hiện xã hội hoá, huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển các loại hình du lịch sinh thái, văn hoá - lịch sử, phát triển du lịch cộng đồng.

Tổ chức tốt phương tiện và dịch vụ trong các ngành vận tải, bảo đảm chất lượng dịch vụ và an toàn giao thông.

Tổ chức thực hiện tốt công tác xuất khẩu đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh, tăng cường công tác xúc tiến thương mại; củng cố thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới; tăng cường mối liên kết chặt chẽ giữa nông dân với các doanh nghiệp trong các khâu sản xuất, chế biến và xuất khẩu trên tinh thần hài hoà trong phân phối chuỗi giá trị gia tăng.

Thực hiện tốt thông tin, dự báo thị trường, các thông tin về các hàng rào kỹ thuật, thương mại của các nước để đồng hành cùng doanh nghiệp.

5. Trong đầu tư cho phát triển:

Tổ chức triển khai thực hiện tốt các nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ, chỉ thị của Thủ tướng trong đầu tư xây dựng cơ bản; triển khai thực hiện tốt nguồn vốn Nhà nước trong đầu tư phát triển theo các danh mục đã được phê duyệt. Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư của trung ương, vốn cho các chương trình, dự án của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.

Tiếp tục hoàn chỉnh các quy hoạch phát triển ngành, đặc biệt là quy họach sử dụng đất; tạm dừng hoặc loại bỏ các quy hoạch, dự án không hiệu quả, thiếu khả thi. Tăng cường kiểm tra tình hình sử dụng đất, nhất là các dự án đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, thu hồi các dự án sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.

Chuẩn bị thật tốt các điều kiện để đăng cai tổ chức Diễn đàn Hợp tác kinh tế đồng bằng sông Cửu Long (MDEC) năm 2013 tại tỉnh, đây là dịp để tỉnh kêu gọi thu hút đầu tư.

6. Tài nguyên môi trường:

Kiểm tra, đôn đốc việc xử lý chất thải, nước thải; xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Kiểm soát việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoá học dùng trong nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Triển khai thực hiện việc đo đạc, đăng ký lập hồ sơ địa chính, công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra những vi phạm trong quản lý, sử dụng đất công, đất bãi bồi ven sông, đất các dự án đầu tư; quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt việc khai thác cát sông.

7. Về giá đất:

Thống nhất Tờ trình số 58/TTr-UBND ngày 20/11/2012 của Uỷ ban nhân tỉnh về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh; giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện trong năm 2013.

B. LĨNH VỰC VĂN HOÁ - XÃ HỘI:

1. Giáo dục và đào tạo:

Triển khai có hiệu quả Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; chú trọng trong việc phối hợp, liên kết trong đào tạo gắn chặt với nhu cầu của địa phương.

Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học. Đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, kéo giảm tỷ lệ học sinh bỏ học và yếu kém. Khẩn trương triển khai công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đúng tiến độ; duy trì và nâng chất lượng công tác phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án của giáo dục trong đó ưu tiên cho các xã nông thôn mới. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục. Củng cố hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng góp phần thực hiện có hiệu quả đề án xã hội học tập.

2. Khoa học và công nghệ:

Tiếp tục thực hiện Đề án Phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2015; Đề án Phát triển công nghệ sinh học (2007 - 2015), Đề án Thập niên chất lượng tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2015 về hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng công cụ cải tiến hệ thống quản lý chất lượng; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.v.v...Triển khai thực hiện dự án “Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011 - 2015. Hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (ISO, HACCP, GMP,...) trong các đơn vị sản xuất kinh doanh.

Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.v.v... đổi mới hoạt động nghiên cứu, gắn với triển khai các đề tài khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội, tăng cường đầu tư chiều sâu để đổi mới công nghệ ở một số ngành, lĩnh vực then chốt của tỉnh.

3. Dân số, y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân:

Nâng cao chất lượng khám điều trị bệnh cho nhân dân. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 16%, đảm bảo 95% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng đầy đủ. Hỗ trợ y tế vùng sâu, vùng xa; đầu tư trang thiết bị cho các trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. Tổ chức có hiệu quả việc vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện, đồng thời triển khai tốt việc hoạt động khám và chữa bệnh cho những người tham gia bảo hiểm y tế.v.v... Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý hành nghề y tế tư nhân, sản xuất và bình ổn giá thuốc.

4. Văn hoá - thể thao và du lịch:

Lập kế hoạch và tổ chức thành công các ngày lễ kỷ niệm trọng đại trong năm 2013 của tỉnh và cả nước. Từng bước nâng dần chất lượng của 02 cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và “Xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng”, phấn đấu đến cuối năm có 84% ấp, khóm văn hoá. Tiếp tục duy trì cuộc vận động Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương "Bác Hồ vĩ đại”. Tổ chức tốt các giải thể thao cấp tỉnh, khu vực và toàn quốc. Tiếp tục triển khai xây dựng quy hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2020; đẩy mạnh công tác đào tạo huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển thể thao thành tích cao của tỉnh.

Tăng cường phối hợp công tác kiểm tra điều kiện hoạt động của các đơn vị kinh doanh du lịch, các điểm du lịch. Triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển du lịch Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

5. Giải quyết việc làm và giảm nghèo:

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển dạy nghề và Đề án Dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Nâng cao hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm; bảo đảm vệ sinh, an toàn lao động trong các doanh nghiệp. Giải quyết việc làm cho 26.200 lao động, trong đó xuất khẩu trên 500 lao động, nâng tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật lên 45%. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 - 2020. Đảm bảo cho 100% hộ gia đình nghèo đủ điều kiện và có yêu cầu được vay vốn ưu đãi để sản xuất; 90% hộ cận nghèo có thẻ bảo hiểm y tế; kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1,5 - 2%/năm. Đẩy mạnh triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (giai đoạn 2).

Xây dựng Chương trình hành động, triển khai có hiệu quả Nghị quyết Trung ương V khoá XI về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, các chính sách an sinh xã hội. Thực hiện tốt công tác cứu trợ đột xuất. Xây dựng và sửa chữa nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách. Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp xây nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân lao động, trong đó chú ý đến số cán bộ đảng viên thuộc diện khó khăn.

6. Thông tin và truyền thông:

Tập trung tuyên truyền các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đặc biệt là triển khai thực hiện có hiệu quả việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền; tăng cường chất lượng thông tin báo chí. Phấn đấu 90 - 95% doanh nghiệp có kết nối Internet để tìm kiếm, trao đổi thông tin. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dịch vụ Internet trên địa bàn.

Hoàn thiện về chất lượng đường truyền Internet để đảm bảo thực hiện tin học hoá trong quản lý nhà nước và phục vụ tốt hoạt động giao lưu quốc tế, thu thập thông tin, thương mại điện tử.

C. LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ HOẠT ĐỘNG NỘI CHÍNH

Củng cố quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tăng cường cơ sở vật chất cho quốc phòng và an ninh, xây dựng lực lượng quân đội và công an vững mạnh; củng cố quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân năm 2013. Duy trì tốt công tác tiếp công dân, tập trung giải quyết có hiệu quả đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, giải quyết kịp thời những vụ việc phức tạp, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị tại địa phương; chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kéo giảm các loại tội phạm. Tăng cường tuyên truyền vận động và thực hiện nhiều giải pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông từ 5 - 10% so với năm 2012 trên cả 3 tiêu chí; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới…

Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản nhà nước. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm để củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Phổ biến giáo dục pháp luật; kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng phối hợp giáo dục pháp luật các cấp, kịp thời phổ biến sâu trong cán bộ công chức, rộng ra các tầng lớp dân cư các quy định pháp luật mới ban hành - nhất là các quy định pháp luật có liên quan đến sản xuất, đời sống nhân dân.

- Tổ chức thực hiện chặt chẽ Pháp lệnh về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và nghị quyết của Quốc hội trong xây dựng chính quyền cơ sở và lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm những chức danh do Hội đồng nhân dân bầu.

- Trong thực hiện nhiêm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Cần tiếp tục làm chuyển biến nhận thức sâu hơn nữa nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Phải xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên đúng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương III, khoá X; xử lý nghiêm đối với bất cứ ai thiếu gương mẫu trong việc sử dụng tài sản công, quản lý, sử dụng tài chính công theo quy định của pháp luật.

Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-BCT, ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2013: Uỷ ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đạt hiệu quả cao. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp lần thứ 06 thông qua ngày 07/12/2012 và có hiệu thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Phạm Văn Lực

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 43/2012/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Vĩnh Long ban hành

  • Số hiệu: 43/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 07/12/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Phạm Văn Lực
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/12/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản