Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2012/NQ-HĐND

Đồng Nai, ngày 12 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BỔ SUNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH 06 THÁNG CUỐI NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 17/2011/NQ-HĐND ngày 08/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2012;

Sau khi xem xét Tờ trình số 4469/TTr-UBND ngày 21/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung một số giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại tổ và kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình số 4469/TTr-UBND ngày 21/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Thống nhất với nội dung đánh giá của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 06 tháng đầu năm 2012.

2. Bổ sung các giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 06 tháng cuối năm 2012 như sau:

a) Tập trung công tác hỗ trợ doanh nghiệp:

- Tập trung xử lý nhanh hồ sơ miễn, giảm và giãn thuế theo quy định tại Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ và Văn bản hướng dẫn số 6326/BTC-TCT ngày 11/5/2012 của Bộ Tài chính.

- Quan tâm công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại để mời gọi đầu tư và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn tín dụng; nhất là cho vay ưu đãi 4 lĩnh vực: Tam nông (nông nghiệp, nông thôn, nông dân); doanh nghiệp hoạt động sản xuất các mặt hàng xuất khẩu; doanh nghiệp nhỏ và vừa và công nghiệp sản xuất ngành nghề hỗ trợ theo đúng chỉ đạo của Chính phủ.

- Tiếp tục nắm tình hình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp trong tỉnh để có chỉ đạo xử lý kịp thời các vướng mắc khó khăn của doanh nghiệp nhằm ổn định sản xuất.

- Tập trung hướng dẫn hồ sơ thủ tục đăng ký doanh nghiệp để tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức đăng ký mới và đăng ký bổ sung vốn doanh nghiệp.

b) Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế:

- Củng cố, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục các cấp, chú ý tăng cường các biện pháp phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS (theo nội dung Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn); tiếp tục thực hiện phổ cập bậc trung học theo chuẩn của địa phương và hướng tới đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Tăng cường đôn đốc thực hiện kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động các trung tâm dạy nghề, trường dạy nghề theo hướng đào tạo theo đơn đặt hàng của tổ chức, doanh nghiệp.

- Thực hiện rà soát nâng cao chất lượng làm việc của công chức, viên chức.

c) Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các dự án đầu tư:

- UBND các cấp thực hiện tốt trách nhiệm quy định tại Điều 13, Quy chế Giám sát đầu tư cộng đồng ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ, tạo điều kiện cho Ban giám sát đầu tư cộng đồng cấp xã giám sát đối với các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định.

- Kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án sử dụng vốn ngân sách và các dự án của doanh nghiệp đầu tư (bao gồm dự án của doanh nghiệp trong nước và dự án đầu tư nước ngoài) để đôn đốc triển khai và xử lý kịp thời các vướng mắc khó khăn.

d) Giải quyết có hiệu quả những vấn đề đang gây bức xúc trong nhân dân, chính sách đối với người có công:

- Tập trung phòng, chống, đấu tranh, xử lý kịp thời, hạn chế tối đa tình hình tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội, cháy nổ và tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao trách nhiệm trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và giải quyết kịp thời, không để phát sinh thành điểm nóng.

- Thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm bảo vệ môi trường; có biện pháp hoàn thành khu xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp trên địa bàn.

- Rà soát đối tượng chính sách, người có công, những tồn đọng về xác nhận, công nhận người tham gia kháng chiến, người nhiễm chất độc gia cam được hưởng ưu đãi để giải quyết kịp thời, đúng chế độ chính sách đã được ban hành.

- Tích cực thực hiện các biện pháp để hạn chế tình trạng đuối nước trẻ em trên địa bàn.

đ) Tăng cường giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn:

- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, tổ chức vận động nhân dân nâng cao ý thức cảnh giác, trách nhiệm và năng lực bảo vệ an ninh trật tự, tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.

- Kiện toàn đội ngũ cán bộ Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn đủ thành phần cơ cấu theo quy định; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, đảm bảo số lượng, chất lượng, sẵn sàng chiến đấu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 749.191 trẻ em dưới 16 tuổi, trong đó có 3.400 trẻ em bị khuyết tật và 5.543 em có hoàn cảnh khó khăn cần được trợ giúp. Để có thêm nguồn lực hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh có các chương trình vận động thích hợp đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và nhân dân trong và ngoài tỉnh chung tay tự nguyện đóng góp cho Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Đồng Nai.

2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả cho Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm 2012.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên vận động các tổ chức, nhân dân cùng giám sát việc thực hiện Nghị quyết này và phản ánh kịp thời tâm tư nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân đến các cơ quan chức năng theo đúng quy định pháp luật.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Văn phòng Quốc hội (A+B);
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch - Đầu tư;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Nai;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể;
- Các sở, ban ngành của tỉnh;
- VKSND tỉnh;
- Tòa án ND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các hội, đoàn thể;
- Trung tâm Công báo tỉnh (để đăng công báo);
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Báo Đồng Nai, Báo LĐĐN, Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Trần Văn Tư

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 32/2012/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 06 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Đồng Nai ban hành

  • Số hiệu: 32/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 12/07/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Người ký: Trần Văn Tư
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/07/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản