Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2012/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 10 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ BỔ SUNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN THẮNG LỢI NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi nghe báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh; báo cáo của các ngành chức năng; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, Uỷ ban nhân dân tỉnh cần tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và Chương trình hành động số 08-CTHĐ/TU của Tỉnh uỷ thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách, giai đoạn 2011-2015 và năm 2012.

Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Uỷ ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện một số giải pháp chính sau đây:

1. Nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả như cánh đồng mẫu lớn ở Ba Tri, mô hình VietGap. Triển khai xây dựng cánh đồng mẫu lớn ở Giồng Trôm. Hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu vườn cây ăn trái theo xu hướng chuyên canh, xen canh hợp lý theo từng vùng và từng loại cây trồng. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và chính sách phù hợp để hỗ trợ người trồng dừa và giữ vững diện tích vườn dừa; tăng cường kiểm tra chất lượng các nguồn giống nuôi, nhất là nguồn giống tôm, không để lây lan dịch bệnh; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi. Hỗ trợ cho kinh tế hợp tác và hợp tác xã được tiếp cận và hưởng được các chính sách ưu đãi theo quy định nhằm tạo điều kiện cho kinh tế hợp tác và hợp tác xã có chỗ đứng trong môi trường đầu tư và kinh doanh bình đẳng như các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

2. Triển khai kịp thời các chính sách để hỗ trợ cho doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đảm bảo mọi doanh nghiệp đều được tiếp cận chính sách một cách bình đẳng, công khai, minh bạch. Đẩy mạnh và đổi mới công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, mở rộng thị trường để tiêu thụ các loại sản phẩm của địa phương, nhất là sản phẩm dừa của tỉnh.

3. Tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án. Chỉ đạo tập trung vốn cho thanh toán nợ và khối lượng hoàn thành. Tăng cường xúc tiến đầu tư để thu hút vốn cho đầu tư phát triển sản xuất và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Tiếp tục tranh thủ các Bộ, ngành, Trung ương đề nghị bổ sung vốn để triển khai một số công trình trọng điểm, bức xúc của tỉnh.

4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong quản lý thu thuế, chống thất thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế. Các cơ quan quản lý nhà nước, sự nghiệp công lập phải chi tiêu tiết kiệm kinh phí ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt các chủ trương của Chính phủ để vừa góp phần ổn định tiền tệ, vừa thực hiện có hiệu quả các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

5. Cân nhắc việc cấp phép thăm dò khai thác, tăng cường kiểm tra, xử lý và chấn chỉnh lại việc quản lý khai thác cát ở lòng sông. Quản lý có hiệu quả hơn môi trường chăn nuôi cá, heo và các khu công nghiệp.

6. Tập trung thực hiện đồng bộ có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình việc làm và dạy nghề ở các huyện, thành phố; hoàn chỉnh và triển khai thực hiện Đề án xây dựng nhà tình nghĩa, hỗ trợ nhà ở cho gia đình chính sách giai đoạn 2012-2015.

7. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính và thực hiện có hiệu quả việc công khai, minh bạch hoá các hoạt động của cơ quan, nhất là những lĩnh vực nhạy cảm có thể phát sinh tiêu cực; kiện toàn tổ chức pháp chế tại một số cơ quan theo quy định. Ban hành Quy định phân cấp quản lý viên chức; Quy chế cử cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre đi đào tạo, bồi dưỡng. Tích cực tìm nguồn để chọn ứng viên đưa đi đào tạo theo Đề án đào tạo 50 cán bộ khoa học kỹ thuật ở nước ngoài có trình độ sau đại học của tỉnh Bến Tre, Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước (gọi tắt là Đề án 165) của Ban Tổ chức Trung ương.

8. Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trong tình hình mới, nhất là an ninh vùng biển và an ninh nông thôn; tập trung thực hiện các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm. Thực hiện tốt công tác kéo giảm các loại tội phạm và các tệ nạn, tai nạn trên địa bàn. Tuyên truyền, vận động nhân dân cảnh giác với hoạt động diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch và tích cực tham gia chống vi phạm pháp luật, tội phạm, ngăn ngừa tội phạm có tổ chức, tội phạm công nghệ cao. Tập trung giải quyết tốt các vụ khiếu nại của công dân còn tồn đọng, phức tạp, kéo dài; nâng cao chất lượng công tác hoà giải ở cơ sở; rà soát thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực.

9. Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện hoàn thành Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 17 tháng 11 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII về việc sử dụng nguồn vốn hoàn trả lưới điện trung áp nông thôn để đầu tư phát triển lưới điện nông thôn; xây dựng định mức hỗ trợ cho các xã xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét thông qua vào kỳ họp cuối năm 2012.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, chủ động và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, báo cáo và đề xuất với Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh các chủ trương cho phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Thành Hạo

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND bổ sung một số giải pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Bến Tre ban hành

  • Số hiệu: 02/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 10/07/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Võ Thành Hạo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/07/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 10/07/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản