Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2023/NQ-HĐND | Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VIII, KỲ HỌP LẦN THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25-NQ/TU, ngày 06 tháng 12 năm 2023 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Xét Tờ trình và Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu
Tập trung hoàn thành các chương trình, đề án phục vụ mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế thành phố trực thuộc Trung ương. Tăng tốc phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh. Huy động tối đa các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng chiến lược, đồng bộ, trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông trọng điểm, hạ tầng phát triển đô thị, hạ tầng phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế. Chú trọng phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Quyết tâm đưa huyện A Lưới thoát khỏi huyện nghèo Quốc gia. Xây dựng, phát triển huyện Phong Điền thành Thị xã. Tiếp tục xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền số, thông minh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đổi mới sáng tạo,...Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; bảo đảm quốc phòng, an ninh; làm tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội.
Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Tốc độ tăng trưởng GRDP: 8,5-9,5%.
2. GRDP bình quân đầu người: 3.000 USD.
3. Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ chiếm 47-49%; công nghiệp và xây dựng chiếm 33-35%; nông nghiệp chiếm 10-11% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 8%.
4. Vốn đầu tư toàn xã hội tăng từ 10% trở lên.
5. Phấn đấu thực hiện thu ngân sách trên địa bàn tăng 12% so với thực hiện năm 2023.
6. Kim ngạch xuất khẩu tăng từ 10-12% trở lên.
7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 72,5%.
8. Có 15-16 bác sỹ/vạn dân; số giường bệnh/vạn dân: 59-61 giường bệnh/vạn dân.
9. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 99,3%.
10. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1,76%.
11. Có thêm: 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
12. Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch: 98%.
13. Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 83,3%.
14. Tỉ lệ che phủ rừng ổn định 57,16%.
15. Phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn không tăng số lượng người nghiện ma túy; giảm trên 5% số người chết do tai nạn giao thông.
Điều 3. Các chương trình và dự án trọng điểm
(1) Chương trình phát triển đô thị (bao gồm Chương trình di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực 1 Kinh Thành Huế - giai đoạn mở rộng).
(2) Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và phát triển công nghiệp.
(3) Chương trình phát triển văn hóa, du lịch - dịch vụ.
(4) Chương trình cải cách hành chính gắn với phát triển chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh.
(5) Chương trình phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
(6) Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Điều 4. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tập trung triển khai đồng bộ, kịp thời Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và Tỉnh uỷ nhằm đẩy nhanh tiến trình xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương. Hoàn thành các quy hoạch, đề án quan trọng: Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065, Đề án thành lập thành phố trực thuộc Trung ương và sắp xếp, thành lập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên cơ sở địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế, Đề án phân loại đô thị Thừa Thiên Huế trực thuộc Trung ương, Đề án đề nghị công nhận khu vực dự kiến thành lập thị xã Phong Điền đạt tiêu chí đô thị loại IV; Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn 2050; quy hoạch vùng huyện và các quy hoạch phân khu xây dựng,.…Xây dựng các chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng tốc phát triển kinh tế - xã hội.
2.1. Phát triển du lịch, dịch vụ xứng tầm là ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu đón khoảng 3,5 – 4 triệu lượt khách. Tăng cường hoạt động xúc tiến du lịch, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, chuyển đổi số ngành du lịch. Đa dạng hoá các hoạt động du lịch, dịch vụ, nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ du lịch. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết các hãng lữ hành, các hãng hàng không mở đường bay đến Huế; phối hợp với các địa phương xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù…góp phần phát triển du lịch.
2.2. Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, có giá trị gia tăng cao, thân thiện môi trường. Tập trung tháo gỡ những vướng mắc đối với các dự án sản xuất công nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng, các chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm phát triển sản xuất kinh doanh. Kêu gọi, hỗ trợ tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; nghiên cứu giao nhiệm vụ cho một số đơn vị sự nghiệp đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp. Lồng ghép, triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp, nông thôn.
2.3. Phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và xây dựng thương hiệu trong sản xuất nông nghiệp, ưu tiên nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Kêu gọi, xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; hỗ trợ hình thành trang trại chăn nuôi quy mô lớn; hình thành các mô hình chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Hỗ trợ chuyển đổi và phát triển diện tích đất trồng cây ăn quả; nâng cao chất lượng sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề truyền thống gắn với phát triển sản phẩm du lịch. Duy trì diện tích nuôi trồng thuỷ hải sản; tuyên truyền, hạn chế đánh bắt, khai thác huỷ diệt, tăng cường tái tạo nguồn lợi thuỷ sản; tăng cường các biện pháp chống khai thác hải sản bất hợp pháp không khai báo, không theo quy định (IUU). Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, phát triển trồng rừng gỗ lớn gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững, góp phần phát triển kinh tế lâm nghiệp; chủ động phương án phòng cháy, chữa cháy rừng hiệu quả.
2.4. Triển khai quyết liệt thực hiện 3 chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất, tạo sinh kế nhằm hấp thụ nguồn vốn sự nghiệp đã phân bổ. Thực hiện thí điểm cơ chế điều hòa nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia tại cấp huyện.
3. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính, duy trì và nâng cao các chỉ số xếp hạng PCI, PAPI, PAR Index, DTI, ICT. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư, nhất là công tác chuẩn bị, tính sẵn sàng đối với các dự án kêu gọi đầu tư; hỗ trợ các dự án đang nghiên cứu, triển khai đầu tư trên địa bàn. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, các dự án phát triển đô thị, các dự án đầu tư ngoài ngân sách. Rà soát, kiên quyết thu hồi các dự án không triển khai, theo dõi chặt chẽ các dự án chậm tiến độ. Tiến hành đánh giá kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ của tỉnh, kịp thời tham mưu HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các chính sách hỗ trợ phù hợp tình hình thực tiễn.
4. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án đầu tư công trọng điểm: Các dự án Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo di tích Kinh thành Huế, Mở rộng phạm vi giải phóng mặt bằng khu vực 1 Kinh thành Huế, tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, đường Nguyễn Hoàng và cầu vượt qua Sông Hương, đê chắn sóng cảng Chân Mây - giai đoạn 2, đường Tố Hữu nối dài; các dự án phát triển hạ tầng sản xuất, chỉnh trang đô thị, khắc phục, phòng chống thiên tai,…Hỗ trợ các thủ tục, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư ngoài ngân sách: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Gilimex, nhà máy Kanglongda Huế, Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long motors Huế.
5. Cơ cấu thu, chi ngân sách nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển, tập trung giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất thu thuế; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác quản lý ngân sách, nâng cao tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, thẩm định chặt chẽ dự toán, hạn chế chuyển nguồn. Quan tâm cân đối, kịp thời bố trí nguồn vốn ủy thác thực hiện các chính sách đã phê duyệt.
6. Chăm lo, phát triển văn hoá, xã hội và đảm bảo an sinh xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, y tế, giáo dục trọng điểm; các công trình trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa nhằm phát huy giá trị di sản. Tiếp tục triển khai các đề án xây dựng trung tâm văn hoá, du lịch, y tế chuyên sâu, giáo dục đào tạo đa ngành đa lĩnh vực, khoa học công nghệ. Quan tâm xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, giữ gìn truyền thống, bản sắc văn hóa Huế, con người Huế. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số trong ngành giáo dục. Đầu tư hoàn thành các cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân; chủ động công tác phòng chống dịch bệnh. Tổ chức thành công Festival Huế 2024.
7. Bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội. Chủ động nắm chắc hình cơ sở, quản lý chặt chẽ địa bàn, đối tượng; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời các tình huống phức tạp phát sinh, các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy, tín dụng đen. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, khai thác khoáng sản trái phép, xử lý vi phạm ô nhiễm môi trường.
Tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy, rà soát tiêu chuẩn an toàn phòng cháy chữa cháy tại các khu dân cư tập trung, chung cư, căn hộ cao tầng, khu vực các chợ, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường, về an toàn cháy nổ.
8. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy nhà nước, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính của đội ngũ công chức, viên chức gắn với đấu tranh phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, thiếu trách nhiệm. Tiếp tục triển khai công tác chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đấu tranh phòng, chống tham nhũng lãng phí, tiêu cực.
9. Triển khai các chương trình, nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân, thực hiện quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo; kiến nghị của nhân dân.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần làm chủ, đoàn kết, nhất trí, phát huy những kết quả đạt được, tạo chuyển biến đồng bộ và mạnh mẽ trên các lĩnh vực, phấn đấu thực hiện tốt các nhiệm vụ kế hoạch năm 2024, hướng đến hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2021 - 2025.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VIII, Kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 30/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Nghị quyết 17/2023/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 8041/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả công tác dân vận của hệ thống chính trị trong phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2030
- 4Kế hoạch 3215/KH-UBND sửa đổi Kế hoạch 1334/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2023
- 5Nghị quyết 245/NQ-HĐND năm 2023 phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách Trung ương thực hiện Tiểu dự án 1, Dự án 4 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do tỉnh Sơn La
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Kế hoạch 8041/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả công tác dân vận của hệ thống chính trị trong phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2030
- 4Kế hoạch 3215/KH-UBND sửa đổi Kế hoạch 1334/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2023
- 5Nghị quyết 245/NQ-HĐND năm 2023 phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách Trung ương thực hiện Tiểu dự án 1, Dự án 4 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do tỉnh Sơn La
Nghị quyết 34/2023/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 34/2023/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Lê Trường Lưu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra