Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8041/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 21 tháng 11 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 509-CV/BCSĐ ngày 31/8/2023 về triển khai thực hiện Đề án số 17-ĐA/TU ngày 25/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Đề án nâng cao hiệu quả công tác dân vận của hệ thống chính trị trong phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2030); Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án số 17-ĐA/TU ngày 25/8/2023 của Tỉnh ủy; các văn bản của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác dân vận phải thực sự hiệu lực, hiệu quả làm chuyển biến nhận thức, ý thức vươn lên của đồng bào, chấp hành thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, tự lực phấn đấu vươn lên phát triển toàn diện kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục vùng đồng bào dân tộc, miền núi của tỉnh, cải thiện đời sống của Nhân dân.
3. Kịp thời cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận; rà soát, bổ sung và triển khai thực hiện tốt các chính sách dân tộc, phù hợp với tình hình thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, giảm nghèo bền vững, sớm thu hẹp khoảng cách so với bình quân chung của tỉnh; góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố vững chắc niềm tin của đồng bào dân tộc thiểu số đối với Đảng, Nhà nước.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030
1. Có 100% cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ của các Sở, ban, ngành, các cơ quan lực lượng vũ trang và địa phương (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương) được học tập, quán triệt Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân vận, dân tộc.
2. Có 100% chính quyền địa phương tổ chức gặp gỡ, đối thoại để lấy ý kiến Nhân dân trước những vấn đề liên quan phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; 100% chương trình, dự án đầu tư tại địa phương được công khai minh bạch, trong đó có ít nhất 90% người dân trong vùng dự án được biết, được bàn, được tham gia, được kiểm tra, giám sát.
3. Trên 85% số xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân; giảm 50% xã, thôn đặc biệt khó khăn; thu nhập bình quân đầu người bằng 1/2 bình quân chung của cả nước; giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 8%; 100% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế; 100% số hộ dân đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
4. Có 100% công chức chuyên trách làm công tác dân vận được học tập, bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ công tác dân vận.
5. Có ít nhất 90% đồng bào được biết và chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến chính sách dân tộc tại địa phương.
6. Trên 90% sinh viên hệ cử tuyển ở vùng đồng bào dân tộc miền núi được bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận chính quyền vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục quán triệt, lãnh đạo triển khai có hiệu quả các văn bản của Trung ương, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện công tác dân vận chính quyền, trọng tâm là: Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở; Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về “tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới”; Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 21/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Nâng cao chất lượng công tác dân vận của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh trong tình hình hiện nay”; Đề án số 17-ĐA/TU ngày 25/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của hệ thống chính trị trong phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2030; Chỉ thị số 06/CT- UBND ngày 12/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh; các chỉ thị, nghị quyết của các cấp ủy đảng nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tổ chức chính trị - xã hội tại cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác dân vận chính quyền.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp trong thực hiện công tác dân vận ở cơ quan, đơn vị, địa phương; phát huy tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, người có uy tín để thu hút đông đảo đồng bào dân tộc thiểu số tham gia các phong trào thi đua yêu nước; tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ công tác dân vận; tăng cường hoạt động kết nghĩa giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương vùng đồng bằng với các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác dân vận gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về thực hiện công tác dân vận chính quyền vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận; đổi mới nội dung, phương pháp vận động với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, lồng ghép với các phong trào của các đoàn thể, kết hợp giữa vận động tập trung với vận động cá biệt, đặc thù; chú trọng phát huy vai trò của tổ dân vận thôn, làng trong tuyên truyền, vận động, giáo dục tại cộng đồng.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, y tế, giáo dục vùng dân tộc thiểu số và miền núi; nhất là trong huy động các nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững, giải quyết tình trạng thiếu đất sản xuất, nước sạch, vệ sinh môi trường, đáp ứng cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh hoạt và sản xuất.
- Thực hiện tốt việc niêm yết công khai các quy định, quy chế, văn bản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; đồng thời, tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức về thực hiện dân chủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội để không ngừng nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, luân chuyển cán bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là người đồng bào dân tộc thiểu số. Quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của ban dân vận cấp ủy; Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, hướng về cơ sở, sát với đối tượng, vùng miền; nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền…
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ; Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 14/10/2021 của Tỉnh ủy về “Đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”; đổi mới hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp theo hướng hiệu lực, hiệu quả, công khai, minh bạch, dân chủ, thân thiện và gần dân; thực hiện cải cách thủ tục hành chính quyết liệt, thực chất, hiệu quả. Giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách và nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo về công tác dân vận và tuyên truyền chính sách dân tộc ở các địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa; cung cấp thông tin về các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng gắn với việc thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 15/5//2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân vận cho cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
3. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với xây dựng chính quyền, cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục chỉ đạo, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành gắn với thực hiện công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước. Nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ đại diện, dân chủ trực tiếp, trọng tâm là việc thực hiện Quy chế dân chủ ở các loại hình cơ sở theo: Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở; Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở; Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định, hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đã ban hành để phù hợp với tình hình thực tế và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
- Thực hiện tốt việc tiếp công dân, đối thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, giải quyết các vấn đề bức xúc của Nhân dân theo quy định của pháp luật; tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Thực hiện nghiêm Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 3510/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao ý thức đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ gắn với cơ chế kiểm soát chặt chẽ, công khai, minh bạch, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu doanh nghiệp, người dân và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của bộ máy hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở theo Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 12/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh.
4. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội; đẩy mạnh các phong trào thi đua trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội; nâng cao chất lượng công tác vận động, tập hợp quần chúng; hướng các hoạt động về cơ sở; thường xuyên giám sát và phản biện xã hội để góp phần thực hiện tốt các chính sách, chương trình, dự án trong vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi. Phát động các phong trào thi đua gắn với các Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội có kế hoạch công tác dân vận cụ thể triển khai tuyên truyền, vận động, hướng dẫn để làm thay đổi cách suy nghĩ của đồng bào, đổi mới tập quán sản xuất, tích cực tham gia phát triển kinh tế - xã hội, có ý thức tự lực vươn lên phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, nâng cao dân trí; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng trong tỉnh.
- Vận động đồng bào nâng cao cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, lợi dụng những khó khăn trong đời sống của đồng bào để lôi kéo, kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc; chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết những mâu thuẫn ngay từ cơ sở, kiên quyết không để xảy ra "điểm nóng" trên địa bàn.
- Các Sở, ban, ngành và các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp tiếp tục bổ sung, hoàn thiện Quy chế, Chương trình phối hợp trong công tác dân vận để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng tốt các nguồn lực đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc miền núi đảm bảo đồng bộ; phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong việc phối hợp tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và các phong trào thi đua yêu nước tại địa phương; phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2021-2030.
- Phối hợp tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng và xây dựng chính quyền theo quy định tại Quyết định số 217- QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 và Quy định số 124- QĐ/TW ngày 02/02/2018 của Ban Chấp hành Trung ương. Thực hiện tốt công tác dân vận, gắn với Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, củng cố vững chắc lòng tin của đồng bào đối với Đảng, Nhà nước.
5. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới; Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể Phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào Dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 5374/KH-UBND ngày 16/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Thường xuyên quan tâm củng cố kiện toàn tổ chức, bộ máy cán bộ làm công tác dân vận; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng bố trí hợp lý cán bộ có phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực, uy tín, kinh nghiệm, nhất là đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác dân vận; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ dân vận vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tại chỗ theo cơ cấu dân số đảm bảo phù hợp, đúng quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận, dân tộc; biểu dương, khen thưởng, nhân rộng những mô hình, điển hình trong phong trào “Dân vận khéo”. Tranh thủ và phát huy vai trò người có uy tín để tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chủ động phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững, góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan
Căn cứ Đề án số 17-ĐA/TU ngày 25/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp Kế hoạch đề ra, phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Ban Dân tộc
Chủ trì tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trọng tâm là chương trình phát triển KT -XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; tuyên truyền về bình đẳng giới, tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức các lớp đào tạo tiếng dân tộc thiểu số.
b) Sở Nội vụ
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân vận cho cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tham mưu công tác dân vận.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương việc bố trí công tác đối với sinh viên tốt nghiệp cử tuyển đảm bảo theo đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện các nội dung đề ra tại Kế hoạch này.
c) Sở Tư pháp
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật các nội dung liên quan công tác dân vận, dân tộc đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức hội nghị tập huấn kỹ năng, trang bị kiến thức pháp luật, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho công chức Tư pháp - Hộ tịch ở cấp xã và đội ngũ hòa giải viên cấp cơ sở đảm bảo kịp thời.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương nghiên cứu xác định rõ điều kiện và thế mạnh của từng địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phù hợp với từng vật nuôi, cây trồng cụ thể; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn trực tiếp để bà con chủ động sản xuất; đồng thời, quan tâm đến thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư phát triển trên miền núi để giải quyết việc làm, tăng thu nhập nhưng không để đồng bào mất đất sản xuất.
- Tuyên truyền, vận động, giải thích, thuyết phục để tạo sự đồng thuận của Nhân dân trong quá trình triển khai các chương trình, dự án; góp phần ổn định đời sống của Nhân dân, đảm bảo tình hình an ninh trật tự ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm; gắn phát triển kinh tế - xã hội với Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; có giải pháp hạn chế tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng trên địa các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực ngành giáo dục và đào tạo quản lý theo hướng tập trung, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.
ê) Sở Y tế
Nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thực hiện tốt công tác y tế - dân số, nâng cấp Trạm Y tế xã, trang bị đầy đủ dụng cụ, vật tư y tế, thuốc, bổ sung đội ngũ y, bác sĩ đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh tại chỗ; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nhận thức về kế hoạch hoá gia đình, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm.
g) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông, tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến rộng rãi nội dung về nâng cao hiệu quả công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc miền núi. Hỗ trợ xây dựng hệ thống truyền thanh, ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông trên địa bàn các huyện miền núi để đảm bảo cơ sở hạ tầng phục vụ hoàn thành các tiêu chí theo Kế hoạch đề ra.
- Hướng dẫn Đài Truyền thanh các huyện miền núi đẩy mạnh thông tin tuyên truyền các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận, dân tộc để Nhân dân nâng cao nhận thức, tiếp cận thông tin, nhất là các chính sách, pháp luật liên quan để người dân tự giác chấp hành thực thi pháp luật và thực hiện tốt quyền dân chủ trực tiếp theo quy định của pháp luật.
h) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa; bảo tồn di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực ngành văn hóa, thể thao và du lịch quản lý theo hướng tập trung ưu tiên giữ gìn, bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, gắn với phát triển du lịch cộng đồng.
i) Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và địa phương triển khai có hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Hỗ trợ các cơ sở, doanh nghiệp thuộc khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi tham gia Hội chợ, phiên chợ hàng Việt và hoạt động thương mại điện tử.
k) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công theo quy định.
l) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí triển khai Kế hoạch từ nguồn kinh phí chi thường xuyên theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và trong khả năng cân đối Ngân sách địa phương.
m) Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện miền núi đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung.
n) Sở Tài Nguyên và Môi trường
Tiếp tục thực hiện việc đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp đối với các huyện miền núi.
o) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh Nhân dân vững chắc; kịp thời phòng, chống âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để kích động, gây chia rẽ dân tộc, chống Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
ô) Ủy ban nhân dân các huyện miền núi
- Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính; thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với Nhân dân, lắng nghe ý kiến, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, trên cơ sở đó có giải pháp, biện pháp giải quyết phù hợp; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trong hệ thống chính trị tăng cường phối hợp về công tác dân vận, dân tộc tạo chuyển biến thực sự trong công tác dân vận của các cơ quan nhà nước ở mỗi địa phương, đơn vị, đặc biệt là công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số để tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có ý thức tự lực vươn lên phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, nâng cao dân trí; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
ơ) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị
- xã hội phối hợp tham gia các nhiệm vụ, hoạt động nhằm triển khai tốt công tác dân vận, công tác dân tộc trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần đạt được mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc và báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 696/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án 04-ĐA/TU về một số giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo
- 2Kế hoạch 274/KH-UBND năm 2021 về đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan nhà nước của thành phố Hà Nội
- 3Kế hoạch 567/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 14-KL/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về nâng cao hiệu quả công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc miền núi đến năm 2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 46/2023/QĐ-UBND về Quy định định mức đất sản xuất làm cơ sở xác định hộ thiếu đất sản xuất thực hiện chính sách hỗ trợ theo Quyết định 1719/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5Nghị quyết 34/2023/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 2Nghị quyết 25-NQ/TW năm 2013 về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Chỉ thị 49-CT/TW năm 2015 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 7Quyết định 402/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quy định 124-QĐ/TW năm 2018 về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
- 11Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2021 về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính Nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 696/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án 04-ĐA/TU về một số giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo
- 15Quyết định 3510/QĐ-UBND năm 2021 về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 16Kế hoạch 274/KH-UBND năm 2021 về đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan nhà nước của thành phố Hà Nội
- 17Kế hoạch 567/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 14-KL/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về nâng cao hiệu quả công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc miền núi đến năm 2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 18Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 19Kế hoạch 5374/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TU về xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 20Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022
- 21Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
- 22Quyết định 46/2023/QĐ-UBND về Quy định định mức đất sản xuất làm cơ sở xác định hộ thiếu đất sản xuất thực hiện chính sách hỗ trợ theo Quyết định 1719/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 23Nghị quyết 34/2023/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Kế hoạch 8041/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả công tác dân vận của hệ thống chính trị trong phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2030
- Số hiệu: 8041/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 21/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Trí Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra