- 1Quyết định 872/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 58-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/NQ-HĐND | Thanh Hóa, ngày 17 tháng 7 năm 2021 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025 TỈNH THANH HÓA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Xét Tờ trình số 174/TTr-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị phê chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Thanh Hóa; Báo cáo số 841/BC-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra dự thảo Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Thanh Hóa; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
1.1. Kết quả đạt được
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 được thực hiện trong bối cảnh tỉnh ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức; nhưng với sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, quyết liệt, hiệu quả của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự quan tâm, hỗ trợ của Trung ương, sự ủng hộ của người dân và cộng đồng doanh nghiệp, tỉnh ta đã đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật, đặc biệt bước đầu đã thực hiện tốt mục tiêu kép vừa quyết liệt phòng, chống dịch bệnh Covid-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới. Kết quả nổi bật là:
(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11,2%/năm, trong nhóm các tỉnh, thành phố có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước; quy mô kinh tế của tỉnh năm 2020 đứng thứ 8 cả nước và cao nhất trong các tỉnh Bắc Trung bộ. Thu ngân sách nhà nước bình quân hằng năm tăng 19%, trong nhóm các tỉnh có tốc độ tăng cao nhất cả nước; năm 2020 đạt 31.418 tỷ đồng, gấp 2,49 lần năm 2015.
(2) Hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư được đẩy mạnh; tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt trên 581 nghìn tỷ đồng, gấp 1,7 lần giai đoạn trước. Đã khởi công xây dựng và hoàn thành nhiều dự án lớn; nhất là đã đưa vào hoạt động Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn, đóng góp rất lớn cho tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách của tỉnh, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư, tạo diện mạo mới cho phát triển của tỉnh.
(3) Đã tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh có diện tích lớn, số người dân làm nông nghiệp và sống ở khu vực nông thôn cao; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 68,97%, thuộc nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước.
(4) Văn hóa - xã hội tiếp tục có chuyển biến tiến bộ; giáo dục mũi nhọn, thể thao thành tích cao duy trì trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước; xã hội hóa y tế được đẩy mạnh, đã ứng dụng, chuyển giao thành công nhiều kỹ thuật mới tại các bệnh viện tuyến tỉnh; tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, các chính sách an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được nâng lên rõ rệt; đã xác định được năm 1029 là năm xuất hiện Danh xưng Thanh Hóa với tư cách là đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương.
(5) Cải cách hành chính được thực hiện quyết liệt, tỷ lệ giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trước và đúng hạn đạt trên 98%; quy trình xử lý văn bản, hồ sơ công việc, giải quyết thủ tục hành chính được chuyển từ môi trường làm việc trên giấy sang môi trường điện tử trong các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã. Công tác sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế được triển khai thực hiện đồng bộ, nghiêm túc, sáng tạo và đạt kết quả quan trọng.
(6) Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được bảo đảm. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, lãng phí đạt kết quả tích cực, góp phần củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
(7) Đặc biệt, ngày 05 tháng 8 năm 2020, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 58-NQ/TW về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, là dấu mốc lịch sử, khẳng định quan điểm của Đảng về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của Thanh Hóa trong vùng và cả nước, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cho tỉnh phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới.
1.2. Hạn chế, yếu kém
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 vẫn còn một số hạn chế, yếu kém, đó là: Chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp, tăng trưởng chủ yếu vẫn dựa vào các yếu tố tăng quy mô, vốn đầu tư, khai thác tài nguyên; cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng chưa có bứt phá. Văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường có một số mặt còn yếu kém, khắc phục còn chậm; đời sống của một bộ phận Nhân dân còn khó khăn, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; khoảng cách phát triển giữa các vùng miền còn lớn. Hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành trong phát triển kinh tế, xã hội một số mặt còn bất cập; tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội ở một số địa bàn còn diễn biến phức tạp.
2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch 5 năm 2021 - 2025
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử, khát vọng thịnh vượng và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền tảng; công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là mũi nhọn; tập trung phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 6 trụ cột tăng trưởng và 6 hành lang kinh tế. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2025 trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước - một cực tăng trưởng mới, cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc; đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, người dân có mức sống cao hơn bình quân cả nước.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đạt 11% trở lên.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP năm 2025: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 6,2%; công nghiệp - xây dựng chiếm 54,5%, dịch vụ chiếm 30,5%, thuế sản phẩm chiếm 8,8%.
- GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt 5.200 USD trở lên.
- Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 750 nghìn tỷ đồng trở lên.
- Tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm đạt 10% trở lên.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2025 đạt 8 tỷ USD trở lên.
- Sản lượng lương thực hàng năm ổn định ở mức 1,5 triệu tấn.
- Số doanh nghiệp thành lập mới 5 năm đạt 15.000 doanh nghiệp trở lên.
- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2025 đạt 40% trở lên.
- Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 tăng thêm 32.000 ha.
- Đến hết năm 2025 có 17 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; 88% số xã và 65% số thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới; 4 huyện và 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 10% số xã và 10% số thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; bình quân toàn tỉnh đạt 18,6 tiêu chí/xã.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân hàng năm đạt 9,6% trở lên.
b) Về văn hóa - xã hội
- Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm dưới 1%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm theo tiêu chí mới của giai đoạn 2021 - 2025 từ 1,5% trở lên.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 đạt 75%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đến năm 2025 dưới 30%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2025 đạt trên 95%.
- Số bác sỹ trên/1 vạn dân năm 2025 đạt 13 bác sỹ.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025 đạt 81,4%.
- Đến năm 2025 có 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm; 20% xã, phường, thị trấn trở lên đạt tiêu chí an toàn thực phẩm nâng cao.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu năm 2025 đạt 20% trở lên.
c) Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 đạt 54%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh năm 2025 đạt 98,5%, trong đó có 65% dân số nông thôn sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đến năm 2025 đạt 90%.
d) Về an ninh trật tự
Hằng năm có 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong cả giai đoạn 5 năm 2021 - 2025 và từng năm kế hoạch
3.1. Nhiệm vụ giải pháp chủ yếu trong cả giai đoạn 2021 - 2025
a) Về kinh tế
- Phát triển nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, gắn với doanh nghiệp theo chuỗi liên kết; tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 3% trở lên. Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai để đến hết năm 2025, diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung tăng thêm 32.000 ha; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, ổn định sản lượng lương thực hàng năm ở mức 1,5 triệu tấn. Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị. Phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái; phát triển rừng sản xuất gỗ lớn, phục vụ chế biến và xuất khẩu; chuyển dần diện tích cây lâm nghiệp hiệu quả thấp sang các cây bản địa có giá trị kinh tế cao. Phát triển thủy sản từ nuôi trồng, khai thác, dịch vụ hậu cần, chế biến và tiêu thụ; đầu tư nâng cấp các cảng cá, khu neo đậu, dịch vụ hậu cần nghề cá gắn với thu hút các cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm, hình thành một số đô thị nghề cá tại các huyện, thị xã, thành phố ven biển. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến hết năm 2025, bình quân toàn tỉnh đạt 18,6 tiêu chí/xã; có 467 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh; 5 sản phẩm được công nhận là sản phẩm OCOP quốc gia.
- Phát triển công nghiệp - xây dựng với tốc độ cao, trọng tâm là công nghiệp nặng, công nghiệp năng lượng và công nghiệp chế biến, chế tạo; phát triển hợp lý công nghiệp sử dụng nhiều lao động, khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ; phát triển ngành xây dựng đạt trình độ cao trong các lĩnh vực thiết kế, xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, phát triển đô thị và nhà ở; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 13,3% trở lên.
Tập trung thu hút đầu tư một số dự án công nghiệp mới có quy mô lớn, tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh, gồm: Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn (giai đoạn 2); tổng kho xăng dầu; nhà máy điện khí và kho khí hóa lỏng; tổ hợp giấy và năng lượng; cảng container cho tàu 100.000 - 200.000 DWT tại Khu kinh tế Nghi Sơn; các dự án sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử... Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn dự kiến hoàn thành giai đoạn 2021 - 2025 như: Nhiệt điện Nghi Sơn 2; luyện cán thép Nghi Sơn (giai đoạn 2); dây chuyền 3, 4 xi măng Long Sơn; dây chuyền 1, 2 xi măng Đại Dương...
- Tiếp tục phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ, chú trọng phát triển các ngành dịch vụ du lịch, vận tải, cảng biển, logistics, thông tin truyền thông, tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục và đào tạo... trở thành các ngành có các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 9,8% trở lên. Xây dựng trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại Khu kinh tế Nghi Sơn; mở thêm các đường bay trong nước và quốc tế đi, đến Cảng hàng không Thọ Xuân.
b) Về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
- Hạ tầng giao thông: Xây dựng hệ thống giao thông đồng bộ, hiện đại, tạo thành mạng lưới giao thông hợp lý, kết nối thuận lợi trong và ngoài tỉnh, trọng tâm là khởi công xây dựng mới các dự án lớn, như: Đường bộ cao tốc qua tỉnh Thanh Hóa; đường bộ ven biển; đường giao thông từ Khu công nghiệp Bỉm Sơn đến đường ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa; nâng cấp Quốc lộ 47B và Quốc lộ 45; đường Vạn Thiện - Bến En; đường nối Quốc lộ 1A với Quốc lộ 45 từ xã Hoằng Kim, huyện Hoằng Hóa đến xã Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa... Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đang triển khai như: Đường từ thành phố Thanh Hóa đến đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn; Quốc lộ 15 (đoạn Ngọc Lặc - Quan Hóa); các tuyến đường chính trong Khu kinh tế Nghi Sơn, Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng... Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt nhẹ hoặc Metro kết nối Cảng hàng không Thọ Xuân với thành phố Thanh Hóa và thành phố Sầm Sơn; tuyến đường sắt từ khu vực Lam Sơn - Sao Vàng - Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn. Đầu tư mới nhà ga T2 công suất 5 triệu hành khách/năm; nâng cấp Cảng hàng không Thọ Xuân thành cảng hàng không quốc tế trước năm 2025. Quy hoạch cảng Nghi Sơn tiềm năng thành cảng đặc biệt; nâng cấp, mở rộng cảng Lễ Môn và xây dựng mới các cảng Quảng Châu, Quảng Nham; bổ sung cảng Lạch Sung vào quy hoạch cảng biển quốc gia và đầu tư xây dựng đáp ứng cho tàu có tải trọng đến 7.000 tấn.
- Hạ tầng thủy lợi, thủy sản: Đầu tư cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi đầu mối, công trình trọng điểm của tỉnh, trọng tâm là đầu tư hoàn thành, đưa vào khai thác một số dự án lớn, gồm: Hệ thống thủy lợi sông Lèn; sửa chữa, nâng cao an toàn đập WB8; tiêu úng vùng III huyện Nông Cống; sửa chữa, nâng cấp hồ đập vừa và nhỏ, mất an toàn trên địa bàn tỉnh...; nghiên cứu lập dự án đầu tư đập thủy lợi - thủy điện Cẩm Hoàng; nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão trên địa bàn tỉnh.
- Hạ tầng cấp điện: Phát triển hệ thống hạ tầng truyền tải và phân phối điện bảo đảm đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu thụ điện, an toàn, hiệu quả. Từng bước áp dụng lưới điện thông minh, công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng lưới điện phân phối, giảm tổn thất điện năng. Đấu mối với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành Trung ương để sớm được bổ sung dự án Trung tâm điện khí LNG Nghi Sơn công suất 9.600 MW vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.
- Hạ tầng thông tin truyền thông: Tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển hạ tầng số; trạm viễn thông cố định; triển khai xây dựng hạ tầng mạng 5G và sau 5G. Xây dựng, triển khai có hiệu quả Đề án chuyển đổi số của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Phấn đấu đến năm 2025, phát triển mạng 4G, 5G đến 70% số thôn, bản; tỷ lệ người dân sử dụng Internet băng thông rộng đạt 45 - 50 thuê bao/100 dân.
- Hạ tầng đô thị: Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa ở các khu vực thành phố, thị xã và những nơi có điều kiện; từng bước hoàn chỉnh hệ thống đô thị theo hướng hiện đại, văn minh. Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan tại các đô thị: Thành phố Thanh Hóa, Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng; xây dựng một số khu đô thị đẹp, hiện đại. Sáp nhập huyện Đông Sơn vào thành phố Thanh Hóa, đến năm 2025 toàn tỉnh có 37 đô thị; tỷ lệ đô thị hóa từ 40% trở lên.
- Hạ tầng du lịch: Đẩy mạnh thu hút đầu tư hạ tầng du lịch, trước mắt tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án du lịch quy mô lớn: Quảng trường biển, trục cảnh quan lễ hội thành phố Sầm Sơn; Quần thể khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp dịch vụ vui chơi, giải trí cao cấp Bến En; Khu phức hợp khách sạn, trung tâm thương mại xã Quảng Nham, xã Quảng Thạch, huyện Quảng Xương; Khu du lịch văn hóa, lịch sử, sinh thái Hàm Rồng - Núi Đọ; Khu đô thị du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Tân Dân, thị xã Nghi Sơn; Flamingo Linh Trường khu B; Khu resort Sao Mai Thanh Hóa; Khu quần thể nghỉ dưỡng khoáng nóng Quảng Yên, Quảng Xương... Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng phục vụ phát triển du lịch; đưa du lịch trở thành 1 trong 6 trụ cột tăng trưởng của tỉnh.
- Hạ tầng khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp: Ưu tiên đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế Nghi Sơn, sớm xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn thành một trong những trung tâm công nghiệp - đô thị - dịch vụ ven biển trọng điểm của cả nước. Thu hút đầu tư hạ tầng khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ phía Tây thành phố Thanh Hóa, khu công nghiệp Phú Quý và các khu công nghiệp khác. Tạo thuận lợi cho thu hút và triển khai các dự án đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp; đến năm 2025, thành lập 80 cụm công nghiệp, 100% cụm công nghiệp được thành lập hoàn thiện về hạ tầng, đủ điều kiện thu hút các dự án đầu tư trong các cụm công nghiệp.
- Hạ tầng thương mại: Phát triển hạ tầng thương mại hài hòa, đồng bộ giữa hiện đại và truyền thống, giữa thị trường đô thị và nông thôn. Xúc tiến thành lập khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo, làm trung tâm giao thương hàng hóa với Lào.
- Hạ tầng văn hóa - xã hội: Dành nguồn lực phù hợp và khuyến khích kêu gọi các nguồn lực từ doanh nghiệp, Nhân dân để đầu tư các công trình văn hóa, các công trình thể thao trọng điểm. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư hạ tầng giáo dục, đào tạo từ bậc mầm non đến đại học; đến năm 2025, bảo đảm 100% các trường học có đủ phòng học kiên cố. Kêu gọi, thu hút nguồn lực cho đầu tư hạ tầng khoa học công nghệ; ưu tiên đầu tư, hoàn thành hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng; vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao dọc tuyến đường Hồ Chí Minh. Tập trung đầu tư mở rộng, hiện đại hóa các bệnh viện tuyến tỉnh, tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị các bệnh viện tuyến huyện; xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành bệnh viện tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật trong khám, chữa bệnh của Bộ Y tế; xây dựng Phân hiệu Đại học Y Hà Nội thành Trường Đại học Y, thành lập Bệnh viện Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa; thu hút đầu tư các bệnh viện quốc tế, bệnh viện tư nhân nhằm cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao.
c) Tập trung phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 6 trụ cột tăng trưởng, 6 hành lang kinh tế, tạo không gian mới cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, gồm: Trung tâm động lực thành phố Thanh Hóa - Sầm Sơn; trung tâm động lực phía Nam (Khu kinh tế Nghi Sơn); trung tâm động lực phía Bắc (Bỉm Sơn - Thạch Thành); trung tâm động lực phía Tây (Lam Sơn - Sao Vàng).
- Phát triển 6 trụ cột tăng trưởng, gồm: Công nghiệp chế biến, chế tạo; nông nghiệp; du lịch; y tế; phát triển hạ tầng và nguồn nhân lực.
- Phát triển 6 hành lang kinh tế, gồm: Hành lang kinh tế ven biển; hành lang kinh tế Bắc Nam; hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh; hành lang kinh tế Đông Bắc; hành lang kinh tế trung tâm và hành lang kinh tế quốc tế[1].
d) Về phát triển khoa học công nghệ, văn hóa - xã hội
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong tất cả các lĩnh vực; ứng dụng các thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị, phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, thúc đẩy hình thành thị trường khoa học công nghệ.
- Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững; tập trung tu bổ, tôn tạo, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích, di sản văn hóa phi vật thể. Xây dựng lực lượng huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao, đáp ứng yêu cầu phát triển thể dục, thể thao trở thành trung tâm mạnh và duy trì thành tích trong nhóm dẫn đầu cả nước.
- Từng bước xây dựng hệ thống y tế hiện đại, cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân; phấn đấu đến năm 2025 đạt 13 bác sỹ/1 vạn dân; đưa y tế trở thành 1 trong 6 trụ cột tăng trưởng. Tăng cường công tác y tế dự phòng, nâng cao năng lực phòng chống, kiểm soát dịch bệnh, nhất là dịch bệnh Covid-19.
- Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực phục vụ các ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh, phục vụ chuyển đổi số, đưa nguồn nhân lực trở thành 1 trong 6 trụ cột tăng trưởng của tỉnh. Giữ vững và phát huy thành tích giáo dục mũi nhọn và nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước; thu hẹp khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền, đến năm 2025 có 81,4% trường đạt chuẩn quốc gia.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 đạt 75%; thúc đẩy chuyển dịch việc làm khu vực nông thôn theo hướng phi nông nghiệp; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,5%/năm trở lên (theo tiêu chí mới). Đẩy mạnh thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; đến năm 2025, lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%.
đ) Về tài nguyên và môi trường
Nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tăng cường quản lý đất đai; xây dựng, tích hợp, kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, người dân và doanh nghiệp; quản lý và sử dụng hiệu quả các mỏ khoáng sản. Xử lý dứt điểm các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu vực đô thị và thượng nguồn các sông của tỉnh. Chủ động xây dựng các phương án phòng chống lụt, bão, kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
e) Về quốc phòng - an ninh
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, Chiến lược quốc phòng, Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; tiếp tục xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh Nhân dân, biên phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; không để xảy ra đột xuất, bất ngờ. Tăng cường công tác đấu tranh, trấn áp tội phạm; kiềm chế tai nạn giao thông; giải quyết kịp thời, triệt để các vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Một số nhiệm vụ chủ yếu trong từng năm kế hoạch
a) Kế hoạch năm 2021
- Hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, ban hành.
- Hoàn chỉnh và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025.
- Chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện về hạ tầng, công nghệ, nhân lực, đất đai để đón đầu và khai thác hiệu quả sự dịch chuyển đầu tư nước ngoài.
- Khởi công, hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng:
Khởi công: Tuyến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa, Hoằng Hóa - Sầm Sơn và Quảng Xương - Tĩnh Gia; đường giao thông từ Khu công nghiệp Bỉm Sơn đến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa; đường cao tốc Bắc Nam đoạn từ Quốc lộ 45 đi Khu kinh tế Nghi Sơn (nay là thị xã Nghi Sơn); xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư phục vụ di dân xã Hải Hà, huyện Tĩnh Gia; đường Vạn Thiện - Bến En; tiểu dự án cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị Ngọc Lặc; xây dựng kéo dài kênh thoát nước làm mát Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn; khu tượng đài Bà Triệu; khu lưu niệm đồng bào, chiến sỹ và học sinh miền Nam tập kết ra Bắc tại phường Quảng Tiến, thành phố Sầm Sơn; bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử Thái Miếu nhà Hậu Lê, thành phố Thanh Hóa; dây chuyền 4 - xi măng Long Sơn; dự án số 1 - Tổ hợp hóa chất Đức Giang; sản xuất lốp ô tô Radial tại Khu công nghiệp Bỉm Sơn; luyện cán thép Nghi Sơn (giai đoạn 2); nhà máy Intco Medical Việt Nam tại Khu công nghiệp Bỉm Sơn; nhà máy sản xuất găng tay Nitrile Intco Việt Nam tại Khu công nghiệp Bỉm Sơn; khu trang trại sản xuất, kinh doanh giống lợn và chăn nuôi lợn thương phẩm chất lượng cao New Hope Đồng Thịnh; khu chăn nuôi lợn giống và thương phẩm ứng dụng công nghệ cao DABACO Thanh Hóa; chăn nuôi công nghệ cao Xuân Thiện Thanh Hóa 2 và 3; sản xuất nước trái cây tại xã Ngọc Liên, Ngọc Lặc; khu quần thể nghỉ dưỡng khoáng nóng Quảng Yên; hạ tầng Cảng hàng không Thọ Xuân (sân đỗ và nhà ga T2); cảng container Long Sơn; quần thể khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp dịch vụ vui chơi, giải trí cao cấp Bến En; khu du lịch sinh thái Tân Dân, Tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng Hải Hòa, thị xã Nghi Sơn.
Hoàn thành: Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu đường Đông Tây 4 đi cảng Nghi Sơn; đường giao thông nối thị xã Sầm Sơn với Khu kinh tế Nghi Sơn (giai đoạn 1); đường nối Quốc lộ 217 và đường tỉnh 520 (Hồi Xuân - Tén Tằn) từ sông Lò, huyện Quan Sơn đến Nam Động, huyện Quan Hóa; đường Đông Tây 1 kéo dài - Khu kinh tế Nghi Sơn; đường từ trung tâm thành phố Thanh Hóa nối với đường giao thông từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn (giai đoạn 1); tiêu úng vùng III huyện Nông Cống; đường Bắc Nam 2 - Khu kinh tế Nghi Sơn; đường Đông Tây 4 đi cảng Nghi Sơn; khu dân cư xã Quảng Phú, thành phố Thanh Hóa; dây chuyền 3 - xi măng Long Sơn; trạm nghiền xi măng Long Sơn - Khu kinh tế Nghi Sơn và cụm cảng số 7, 8, 9, 10; cảng tổng hợp Quang Trung - Khu kinh tế Nghi Sơn; khu phát triển GAS&LNG và các loại hình phụ trợ lọc hóa dầu tại Khu kinh tế Nghi Sơn (giai đoạn 1); sản xuất giấy và bao bì Miza Nghi Sơn; nhà máy giầy xã Thọ Dân, huyện Triệu Sơn; nhà máy sản xuất tất và áo lót cao cấp tại xã Định Long, huyện Yên Định; trang trại bò sữa tập trung, quy mô công nghiệp tại huyện Nông Cống (giai đoạn 1)...
b) Kế hoạch năm 2022
- Theo dõi chặt chẽ tình hình thương mại quốc tế để tăng cường hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong đăng ký sở hữu công nghiệp, thương hiệu hàng hóa và rào cản kỹ thuật thương mại; cập nhật thông tin, hướng dẫn doanh nghiệp khai thác lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
- Xây dựng, triển khai thực hiện Đề án phát triển khu vực Cảng hàng không Thọ Xuân trở thành thành phố sân bay văn minh, hiện đại; Đề án phát triển các mô hình cây trồng, vật nuôi, dược liệu, sản phẩm có lợi thế khu vực miền núi; Đề án phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045...
- Xúc tiến thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo.
- Khởi công, hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng:
Khởi công: Khu đô thị mới tại xã Hoằng Quang và phường Long Anh, thành phố Thanh Hóa; đường nối Quốc lộ 1A và Quốc lộ 45 từ xã Hoằng Kim huyện Hoằng Hóa đến xã Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa; đường từ bến En đi thị trấn Bến Sung; hệ thống thoát nước đường 513; nạo vét, thanh thải dải đá ngầm luồng tàu, khu vực cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão tàu thuyền nghề cá Lạch Bạng, thị xã Nghi Sơn; khu đô thị mới dọc Đại lộ Nam sông Mã; khu dân cư phía Đông đường CSEDP thuộc khu dân cư Tây Nam đường Nguyễn Phục, phường Quảng Thắng, thành phố Thanh Hóa; khu đô thị mới thuộc dự án số 4, khu đô thị mới trung tâm thành phố Thanh Hóa; nhà máy xi măng Đại Dương 2; nhà máy sản xuất vôi công nghiệp Đại Dương Nghi Sơn (giai đoạn 2); nhà máy điện mặt trời Yên Thái (mở rộng); nâng cấp dây chuyền 2 xi măng Công Thanh; cảng LNG Tân Thành - Nghi Sơn; trung tâm logistics Bắc Trung bộ và hạ tầng Khu công nghiệp số 6 - Khu kinh tế Nghi Sơn; khu phức hợp khách sạn, trung tâm thương mại xã Quảng Nham; khu khách sạn, dịch vụ du lịch, biệt thự nghỉ dưỡng xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương; Flamingo Linh Trường Khu B tại xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa; cảng container Long Sơn - Khu kinh tế Nghi Sơn (giai đoạn 1); chăn nuôi công nghệ cao Xuân Thiện Thanh Hóa 6; dự án TNG Hà Long Golf & Resort, nông nghiệp công nghệ cao TNGreen, huyện Hà Trung...
Hoàn thành: Đường cao tốc Bắc Nam đoạn Mai Sơn - Quốc lộ 45; nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 15; đường ven biển nối đường 513 với đường ven biển tỉnh Nghệ An; đại lộ Đông - Tây thành phố Thanh Hóa, đoạn từ thị trấn Rừng thông đến Quốc lộ 1A; đường nối từ thành phố Thanh Hóa với đường giao thông từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn (giai đoạn 2); đường Hải Hòa - Bình Minh, thị xã Nghi Sơn; thái miếu Hậu Lê; khu đô thị Đông Hải, thành phố Thanh Hóa (dự án số 2 - Khu Đô thị mới trung tâm thành phố); khu đô thị xanh khu Nam trung tâm thành phố; dự án số 1 Khu đô thị trung tâm thành phố Thanh Hóa (VinGroup); nhiệt điện BOT Nghi Sơn II; xi măng Đại Dương 1 Nghi Sơn; dự án số 1 - tổ hợp hóa chất Đức Giang Nghi Sơn; sản xuất vôi công nghiệp Đại Dương - Nghi Sơn (giai đoạn 1); khu trang trại sản xuất, kinh doanh giống lợn và chăn nuôi lợn thương phẩm chất lượng cao New Hope Đồng Thịnh; cảng tổng hợp Long Sơn, cảng container Long Sơn - Khu kinh tế Nghi Sơn (giai đoạn 1); khu bến container 2 (giai đoạn 1) - Khu kinh tế Nghi Sơn; khu du lịch sinh thái Tân Dân (giai đoạn 1); quảng trường biển, trục cảnh quan lễ hội thành phố Sầm Sơn...
c) Kế hoạch năm 2023
- Hoàn thành sáp nhập huyện Đông Sơn vào thành phố Thanh Hóa.
- Đánh giá giữa kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và các chương trình trọng tâm, khâu đột phá.
- Đánh giá 3 năm thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Nghiên cứu, lập hồ sơ di tích khảo cổ học Hang Con Moong, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đề nghị Unesco xem xét, đưa vào danh mục di sản thế giới.
- Xây dựng Đề án thành lập thị trấn Xuân Thiên, huyện Thọ Xuân; thành lập thị trấn Gốm, huyện Triệu Sơn; thành lập thị trấn Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa.
- Khởi công, hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng:
Khởi công: Nhiệt điện Công Thanh và cảng nhiệt điện; sản xuất trang bị, dụng cụ thể thao Vaude Việt Nam (giai đoạn 2); cảng Container Long Sơn (giai đoạn 2); khu bến container 2 (giai đoạn 2) - Khu kinh tế Nghi Sơn; hạ tầng Khu công nghiệp số 3 - Khu kinh tế Nghi Sơn; khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Đồng Vàng - Khu kinh tế Nghi Sơn; nhà máy điện khí và kho khí hóa lỏng Nghi Sơn; Bệnh viện phục hồi chức năng quốc tế Việt Nga tại thành phố Thanh Hóa...
Hoàn thành: Cao tốc Bắc Nam đoạn Quốc lộ 45 - Nghi Sơn; kè chống sạt lở và nạo vét tiêu thoát lũ Khu kinh tế Nghi Sơn (giai đoạn 1); bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích Lăng miếu Triệu Tường; tôn tạo Khu di tích Phủ Trịnh, huyện Vĩnh Lộc; khu dân cư phía Tây đường CSEDP thuộc Khu dân cư Tây Nam đường Nguyễn Phục, phường Quảng Thắng; khu đô thị Đông đại lộ Bắc Nam; khu đô thị Núi Long kết hợp khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng đường vành đai Đông - Tây, thành phố Thanh Hóa; dây chuyền 4 - xi măng Long Sơn; nhà máy xi măng Đại Dương 2; nhà máy sản xuất lốp ô tô Radial tại khu công nghiệp Bỉm Sơn; nhà máy điện mặt trời Yên Thái (mở rộng); cảng container Long Sơn; khu bến container 2 (giai đoạn 2); khu phát triển GAS&LNG và các loại hình phụ trợ lọc hóa dầu tại Khu kinh tế Nghi Sơn (giai đoạn 3); giai đoạn 1 - Nhà máy đốt rác thải phát điện tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn; nhà máy nước trái cây xã Ngọc Liên, huyện Ngọc Lặc; khu chăn nuôi lợn giống và thương phẩm công nghệ cao DABACO Thanh Hóa; khu liên hiệp sản xuất, chăn nuôi công nghệ cao Xuân Thiện Thanh Hóa 1; quần thể khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp dịch vụ vui chơi, giải trí cao cấp Bến En.
d) Kế hoạch năm 2024
- Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp mới theo quy hoạch điều chỉnh, mở rộng Khu kinh tế Nghi Sơn; tăng cường quảng bá môi trường đầu tư kinh doanh của Khu kinh tế và các khu công nghiệp trên một số kênh truyền hình trong nước, quốc tế có uy tín.
- Hoàn thành nâng cấp Cảng hàng không Thọ Xuân thành cảng quốc tế.
- Đề xuất với Trung ương cho phép xây dựng trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại Khu kinh tế Nghi Sơn.
- Hoàn thành Đề án thành lập Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống cây ăn quả tại huyện Ngọc Lặc; Đề án thành lập bệnh viện Lão khoa; Đề án thành lập Khu công nghệ cao tỉnh Thanh Hóa.
- Khởi công, hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng:
Khởi công: Nhà máy sản xuất lốp ô tô Radial tại Khu công nghiệp Bỉm Sơn (giai đoạn 2); dự án số 2 và dự án số 3 - tổ hợp hóa chất Đức Giang - Nghi Sơn; tổ hợp giấy và năng lượng tại Khu kinh tế Nghi Sơn; đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ VAS tại Khu kinh tế Nghi Sơn; đầu tư khai thác hạ tầng mở rộng khu A Khu công nghiệp Bỉm Sơn; xây dựng Khu công nghiệp YIHE - Khu kinh tế Nghi Sơn; khu phức hợp dịch vụ hàng không, du lịch nghỉ dưỡng, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao Thọ Xuân.
Hoàn thành: Đường bộ ven biển đoạn qua Thanh Hóa; đường từ Khu công nghiệp Bỉm Sơn đến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa; xây dựng các tuyến giao thông trục chính kết nối các khu công nghiệp phía Tây - Khu kinh tế Nghi Sơn; đầu tư nâng cấp, mở rộng Đại lộ Lê Lợi đoạn từ ngã tư Phú Sơn đến cầu Đống, thành phố Thanh Hóa; khu đô thị mới Sao Mai, Lam Sơn - Sao Vàng 2; khu dân cư phố Chợ, thị xã Bỉm Sơn; khu phức hợp khách sạn, trung tâm thương mại tại xã Quảng Thạch, xã Quảng Nham; khu khách sạn, dịch vụ du lịch, biệt thự nghỉ dưỡng tại xã Quảng Thạch, xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương; dự án Trung tâm logistics Bắc Trung bộ và hạ tầng Khu công nghiệp số 6 - Khu kinh tế Nghi Sơn; sản xuất trang bị, dụng cụ thể thao Vaude Việt Nam, thị xã Bỉm Sơn (giai đoạn 2); nhà máy sản xuất vôi công nghiệp Đại Dương (giai đoạn 2) Nghi Sơn; dự án chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp tại các huyện Như Thanh, Nông Cống (giai đoạn 2); cảng container Long Sơn - Khu kinh tế Nghi Sơn (giai đoạn 2); Flamingo Linh Trường Khu B; Khu đô thị sinh thái biển Đông Á Sầm Sơn (giai đoạn 2).
đ) Kế hoạch năm 2025
- Đánh giá 5 năm thực hiện các chương trình trọng tâm và khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
- Đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030; Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2026 - 2030.
- Khởi công, hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng:
Khởi công: Tổ hợp hóa dầu và sản xuất vật liệu nhựa mới tại Khu kinh tế Nghi Sơn; tổ hợp dự án luyện ferocrom và sản xuất các sản phẩm thép các bon, thép không gỉ và nhà máy nhiệt điện tại Khu kinh tế Nghi Sơn; tổ hợp sản xuất, lắp ráp ô tô tại Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng; hạ tầng khu công nghiệp điện tử tại Khu kinh tế Nghi Sơn; nhà máy sản xuất xơ, sợi tổng hợp; nhà máy sản xuất cao su tổng hợp tại Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng.
Hoàn thành: Đường nối Quốc lộ 1 với Quốc lộ 45 từ xã Hoằng Kim, huyện Hoằng Hóa đến xã Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa; di dân tái định cư Hải Hà, thị xã Nghi Sơn (xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư phục vụ di dân xã Hải Hà; khu neo đậu tàu thuyền phục vụ di dân, tái định cư xã Hải Hà; hệ thống hạ tầng xã hội thuộc khu tái định cư xã Hải Hà); phát triển tổng hợp các đô thị động lực - tiểu dự án đô thị Tĩnh Gia; tiểu dự án cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị Ngọc Lặc; xây dựng hệ thống cấp nước chuỗi đô thị dọc Quốc lộ 47, thành phố Thanh Hóa và vùng phụ cận; bảo tồn, tu bổ, phục hồi, tôn tạo một số hạng mục thuộc khu vực Thành nội Di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ (giai đoạn 1 thuộc Nhóm dự án số 3); khu đô thị mới dọc Đại lộ Nam Sông Mã; khu dân cư phía Đông đường CSEDP thuộc khu dân cư Tây Nam đường Nguyễn Phục; khu đô thị mới thuộc dự án số 4, khu đô thị mới trung tâm thành phố Thanh Hóa; nhà máy điện khí và kho khí hóa lỏng tại Khu kinh tế Nghi Sơn; hạ tầng Khu công nghiệp số 3 - Khu kinh tế Nghi Sơn (giai đoạn 1); xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng; khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Đông Vàng tại Khu kinh tế Nghi Sơn; dự án TNG Hà Long Golf & Resort, nông nghiệp công nghệ cao TNGreen; chăn nuôi công nghệ cao Xuân Thiện Thanh Hóa 2, 3 và 6.
3.3. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch 5 năm 2021 - 2025
3.3.1. Tập trung hoàn thiện và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng tâm, các khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 đề ra; kịp thời rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách mới về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Đổi mới cơ chế và nâng cao hiệu quả công tác phân bổ nguồn lực, ưu tiên phát triển các trung tâm kinh tế động lực, trụ cột tăng trưởng, các ngành kinh tế mũi nhọn và các công trình trọng điểm, dự án lớn mang tính kết nối, liên kết vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.3.2. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch theo hướng đồng bộ, bảo đảm liên kết trong nội bộ vùng, giữa các vùng trong tỉnh và với các tỉnh lân cận. Tập trung triển khai lập và trình duyệt các quy hoạch phân khu chức năng Khu kinh tế Nghi Sơn; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết, đặc biệt là tại các khu vực phát triển nhanh như: Thành phố Thanh Hóa, Sầm Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng..., dọc các tuyến giao thông lớn, làm cơ sở quản lý và thu hút đầu tư. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, coi trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm.
3.3.3. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, đảm bảo thực chất, hiệu quả nhằm tạo chuyển biến tích cực về chất lượng tăng trưởng
- Lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản: Đổi mới mạnh mẽ phương thức sản xuất, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; tập trung thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến lúa, gạo, rau, củ, quả gắn với vùng nguyên liệu; xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng, các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao dọc tuyến đường Hồ Chí Minh và các khu vực có điều kiện trở thành các khu sản xuất sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, có thương hiệu, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực: bò thịt, bò sữa chất lượng cao, lợn hướng nạc, gà lông màu, con nuôi đặc sản...; áp dụng mô hình sản xuất theo hợp đồng và xây dựng các cụm chăn nuôi công nghiệp, liên kết với chế biến. Tiếp tục rà soát và đổi mới cơ chế quản lý 3 loại rừng; thực hiện có hiệu quả phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ cho các sản phẩm chủ lực, hướng đến xuất khẩu; nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến. Khuyến khích ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong khai thác thủy sản để tăng hiệu quả khai thác, tăng thời gian bám biển; đầu tư nâng cấp các cảng cá, đáp ứng nhu cầu bốc dỡ hàng hóa và tàu cá neo đậu; nâng cao năng lực quản lý và bảo đảm các điều kiện thực hiện các quy định về chống khai thác bất hợp pháp, giải quyết tốt vấn đề truy xuất nguồn gốc thủy sản.
- Lĩnh vực công nghiệp: Phát triển và đẩy mạnh thu hút đầu tư các ngành công nghiệp có thế mạnh như: Lọc hóa dầu và sau lọc hóa dầu, thép, thiết bị y tế, sản xuất thiết bị điện, linh kiện, thiết bị điện tử, công nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp, thủy sản... Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn (giai đoạn 1) và các dự án công nghiệp đã đi vào hoạt động đạt công suất thiết kế. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ, từng bước hình thành và phát triển một số cụm liên kết các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh. Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với khôi phục các nghề truyền thống, nhân cấy nghề mới đối với những sản phẩm có thị trường tiêu thụ.
- Lĩnh vực xây dựng: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư phát triển thị trường bất động sản; hình thành, phát triển các doanh nghiệp mạnh trong ngành xây dựng với thiết bị tiên tiến, tiếp cận và từng bước làm chủ công nghệ hiện đại trong thi công xây lắp, có đủ năng lực thực hiện các dự án quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp.
- Lĩnh vực dịch vụ: Phát triển dịch vụ thương mại trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với sản xuất, thúc đẩy cung ứng vật tư, nguyên liệu đầu vào, tiêu thụ sản phẩm nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của tỉnh. Khai thác có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để mở rộng thị trường xuất khẩu.
Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch gắn với khai thác hiệu quả sản phẩm du lịch mà tỉnh có lợi thế như: Du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch di sản văn hóa, tâm linh; xây dựng các tuyến du lịch kết nối giữa các khu, điểm du lịch với các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, kết hợp phát huy và quảng bá văn hóa, lịch sử của tỉnh.
Phát triển đa dạng các loại hình vận tải; kết hợp phát triển đồng bộ, hợp lý giữa vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không. Khai thác thế mạnh cụm cảng nước sâu Nghi Sơn để phát triển mạnh dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các hãng vận tải biển lớn thiết lập trụ sở, chi nhánh tại tỉnh; thu hút các doanh nghiệp logistics có thương hiệu, uy tín đầu tư vào tỉnh.
Phát triển thông tin truyền thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng, tốc độ và chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng theo hướng hiện đại, đa dạng các dịch vụ và tiện ích theo chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu cung cấp vốn cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3.3.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, mẫu hóa hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm thuận lợi nhất cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, đến năm 2025, tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đạt từ 50% trở lên; nghiên cứu xây dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm điều hành của tỉnh.
- Đổi mới phương thức và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư, hợp tác quốc tế. Chủ động xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên xúc tiến đầu tư các dự án quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, thân thiện môi trường. Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết, nắm bắt thời cơ thu hút nguồn lực bên ngoài, đón đầu làn sóng dịch chuyển vốn FDI sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát. Rà soát, bổ sung, sửa đổi, ban hành mới các cơ chế, chính sách tạo hấp dẫn, thuận lợi cho thu hút đầu tư.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm; ưu tiên bố trí vốn để đầu tư các công trình trọng điểm, có tính đột phá và sức lan tỏa lớn, các công trình cấp bách và dành một phần vốn ngân sách hỗ trợ làm vốn mồi cho các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, các dự án sử dụng vốn ODA.
- Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng chi đầu tư phát triển, giảm chi thường xuyên và chi sự nghiệp có tính chất đầu tư. Thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư có sử dụng đất; bảo đảm tính đúng, tính đủ tiền sử dụng đất; rà soát các dự án đã và đang thực hiện để yêu cầu nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, kiên quyết thu hồi các khoản nợ đọng theo quy định để bổ sung vốn cho đầu tư phát triển.
3.3.5. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ; đưa khoa học công nghệ thực sự trở thành khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực của các tổ chức khoa học công nghệ, các phòng thí nghiệm, thử nghiệm; ưu tiên đầu tư khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu phần mềm tập trung, hạ tầng thiết yếu và phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, chính quyền số. Xây dựng và thực hiện chính sách khuyến khích phát triển khoa học công nghệ; thu hút nguồn vốn đầu tư của tư nhân đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; tăng cường kết nối cung - cầu về công nghệ; hỗ trợ thị trường khoa học công nghệ phát triển.
3.3.6. Đẩy mạnh phát triển văn hóa, thể thao, tạo nền tảng để Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn về văn hóa, thể thao của khu vực và cả nước
Phát huy mạnh mẽ truyền thống văn hóa tốt đẹp của vùng đất và con người Thanh Hóa, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống. Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, đặc biệt là công tác quản lý về di sản văn hóa, hoạt động biểu diễn nghệ thuật, quảng cáo. Huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử, đầu tư, nâng cấp các công trình thể thao quan trọng như: Khu liên hợp thể dục thể thao, sân vận động, trung tâm đào tạo bóng đá trẻ...; các thiết chế văn hóa - thể thao tại xã, phường, thị trấn phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng dân cư, nhất là khu vực miền núi, khu vực khó khăn.
3.3.7. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững
Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. Tiếp tục sắp xếp mạng lưới trường học; rà soát, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển giáo dục; xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư các trường phổ thông tư thục chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế. Thực hiện tốt việc phân luồng học sinh gắn với đào tạo nghề.
Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, lựa chọn chương trình đào tạo tiên tiến, gắn với chuẩn đầu ra, trang bị cho lao động những kỹ năng, kiến thức và công nghệ mới, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phục vụ nhân lực cho các ngành kinh tế của tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân đầu tư các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có chất lượng; huy động đa dạng nguồn vốn để đầu tư một số cơ sở đào tạo chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế; chú trọng dạy nghề cho lao động nông thôn.
3.3.8. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân
Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ trong các bệnh viện công lập; khuyến khích xã hội hóa, hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế; tăng cường liên kết, đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế chất lượng cao làm việc tại tỉnh; tăng cường nhân lực trình độ cao cho tuyến y tế cơ sở, nhất là khu vực miền núi, biên giới. Tăng cường công tác y tế dự phòng, chủ động thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh.
3.3.9. Đẩy mạnh công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân; thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo; ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, giúp người nghèo phát triển sinh kế, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Hỗ trợ các doanh nghiệp khôi phục sản xuất, tạo thêm việc làm mới cho lao động, nhất là lao động bị mất việc làm do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Triển khai đồng bộ các biện pháp, khắc phục cơ bản tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp và các đơn vị hành chính sự nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, hỗ trợ hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế.
Quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội; chế độ, chính sách đối với người có công. Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em; nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc, tôn giáo.
3.3.10. Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu
Rà soát, bổ sung, sửa đổi các quy định về quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường; công khai, minh bạch trong việc tiếp cận, khai thác và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao. Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư tập trung, các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh; xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các công trình xử lý chất thải.
Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Triển khai giai đoạn 2 Dự án xây dựng quan trắc cảnh báo lũ ống, lũ quét và sạt lở đất tại các huyện miền núi.
3.3.11. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
Quan tâm đầu tư xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống các công trình quốc phòng, chú trọng đầu tư các công trình có tính chất lưỡng dụng, nhất là các công trình giao thông, cảng biển, sân bay...; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, phương tiện phục vụ nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.
Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị, an ninh xã hội, an ninh tư tưởng văn hóa, an ninh tôn giáo...; chủ động đấu tranh, trấn áp, điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm công nghệ cao, tội phạm can dự vào các hoạt động kinh tế. Tăng cường các biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông; thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy và công tác cứu hộ, cứu nạn.
3.3.12. Tiếp tục xây dựng bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm yêu cầu, nhiệm vụ
Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định; sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; sắp xếp, đổi mới tổ chức quản lý, gắn với thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường phân cấp, ủy quyền, gắn quyền hạn với trách nhiệm; đồng thời kiểm soát chặt chẽ quyền lực theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế cạnh tranh, công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức; rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, bảo đảm phát huy hiệu quả trong thực thi công vụ. Triển khai thực hiện cơ chế khuyến khích, bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trên cơ sở nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
[1] Gồm: (1) Hành lang kinh tế ven biển, kết nối Thanh Hóa với các tỉnh phía Bắc và tỉnh Nghệ An, thông qua đường ven biển. (2) Hành lang kinh tế Bắc Nam, kết nối Thanh Hóa với Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung bộ, thông qua quốc lộ 1A và cao tốc Bắc Nam. (3) Hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh, kết nối Thanh Hóa với Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Nghệ An. (4) Hành lang kinh tế Đông Bắc, kết nối Cảng Lạch Sung - Nga Sơn - Bỉm Sơn - Thạch Thành với các tỉnh phía Bắc thông qua Quốc lộ 217B và Quốc lộ 217. (5) Hành lang kinh tế trung tâm, kết nối TP Sầm Sơn - Thanh Hóa - huyện Thọ Xuân thông qua Đại lộ Nam sông Mã, Đại lộ Lê Lợi, đường từ TP Thanh Hóa đi Cảng hàng không Thọ Xuân. (6) Hành lang kinh tế quốc tế, kết nối Cảng Nghi Sơn - Cảng hàng không Thọ Xuân với các tỉnh Tây Bắc và nước bạn Lào, thông qua đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 15, 217 và Cửa khẩu quốc tế Na Mèo.
- 1Nghị quyết 50/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Cao Bằng
- 2Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 3Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Nghị quyết 249/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 5Nghị quyết 91/2021/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định 5 năm 2021-2025
- 8Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 10Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 1Quyết định 872/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 58-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 50/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Cao Bằng
- 7Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 8Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Nghị quyết 249/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 10Nghị quyết 91/2021/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 11Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 12Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định 5 năm 2021-2025
- 13Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 14Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 15Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 do tỉnh Bình Dương ban hành
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 17/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 17/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Đỗ Trọng Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực