- 1Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 2Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2021-2025 của tỉnh Đồng Nai
- 3Luật Hợp tác xã 2023
- 4Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 73/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/NQ-HĐND | Đồng Nai, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2024 CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Thực hiện Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Đồng Nai;
Xét Tờ trình số 152/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2023 và Tờ trình số 178/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024 của tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024 của tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 152/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2023 và Tờ trình số 178/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
Tập trung ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn và giao thông kết nối với vùng. Thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững. Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tạo chuyển biến rõ nét trong công tác chuyển đổi số của tỉnh. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ. Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Quản lý hiệu quả tài nguyên môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt công tác tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; công tác tư pháp và phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Củng cố nền quốc phòng toàn dân; ổn định chính trị - xã hội và an toàn, an ninh cho nhân dân; tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, toàn diện các hoạt động đối ngoại.
2. Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh
a) Các chỉ tiêu kinh tế (05 chỉ tiêu)
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 6,5 - 7,0% so với năm 2023.
- GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt khoảng 148 triệu đồng/người.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 8% so với năm 2023.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 124.000 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách đạt dự toán được giao.
b) Các chỉ tiêu về môi trường (04 chỉ tiêu)
- Phân loại xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn ở các hộ gia đình đạt 20%; ở cơ quan đơn vị đạt 100%.
- Thu gom và xử lý 100% chất thải y tế, 100% chất thải nguy hại, 100% chất thải công nghiệp không nguy hại, 100% chất thải rắn sinh hoạt.
- 100% các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường; 100% khu công nghiệp có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, hoạt động hiệu quả, đạt yêu cầu theo quy định.
- Duy trì tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 52%; tỷ lệ che phủ của rừng đạt 28,3%.
c) Các chỉ tiêu về an sinh -xã hội (13 chỉ tiêu)
- Phấn đấu trong năm 2024, toàn tỉnh có thêm ít nhất 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 02 huyện hoàn thành nông thôn mới nâng cao.
- Giảm 35% hộ nghèo A trên tổng số hộ nghèo A.
- Giữ tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 2,0%.
- Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đạt 91,2%; Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ làm việc đạt 100%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo độ tuổi giảm còn 7,6%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo độ tuổi giảm còn 20,5%.
- Số bác sĩ/1 vạn dân là 9,7 bác sĩ; số giường bệnh/1 vạn dân đạt 30 giường.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 94%.
- Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 53%.
- Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 49%.
- Hoàn thành và đưa vào sử dụng 715 căn nhà ở xã hội.
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt chuẩn: Dân số đô thị đạt 89%; dân số nông thôn đạt 84,5%.
- Phấn đấu tỷ lệ cai nghiện ma túy tập trung đạt 7,5%; tỷ lệ cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng đạt 11%; tỷ lệ cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy đạt 6,5%.
d) Các chỉ tiêu về văn hóa, giáo dục và đào tạo (03 chỉ tiêu)
- Tỷ lệ ấp, khu phố văn hóa đạt trên 90%; tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa đạt trên 90%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa trên 98%; tỷ lệ doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên 75%; 100% thiết chế văn hóa cấp huyện và cấp xã, 90% nhà văn hóa ấp (khu phố) hoạt động hiệu quả.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 68,5%; Tỷ lệ tuyển sinh đào tạo từ trung cấp nghề trở lên trên tổng số người được tuyển sinh trong năm đạt 27,3%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt 23%.
đ) Các chỉ tiêu về quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội (07 chỉ tiêu)
- Hoàn thành chỉ tiêu giao quân do Quân khu giao.
- Hoàn thành chỉ tiêu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch.
- Không để xảy ra điểm nóng về an ninh, trật tự, khủng bố, phá hoại.
- Phấn đấu kéo giảm số vụ phạm tội về trật tự xã hội; kiềm chế, làm giảm số vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng và cháy, nổ lớn; phát hiện số vụ ma tuý theo Nghị quyết của Đảng ủy Công an Trung ương.
- 100% tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, thụ lý, xử lý; tỷ lệ giải quyết đạt trên 90%.
- Tỷ lệ điều tra, khám phá án hình sự đạt trên 75%, trong đó án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90% tổng số án khởi tố.
- Hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án dân sự được Tổng cục Thi hành án dân sự giao trong năm.
3. Các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
a) Tập trung ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Nỗ lực giải quyết tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh; tập trung hỗ trợ, thúc đẩy các động lực tăng trưởng như kích cầu tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh. Tiếp tục xây dựng, phát triển đô thị theo đúng định hướng, phù hợp với vị trí, chức năng của từng vùng, trong đó tập trung đầu tư phát triển đô thị trung tâm của tỉnh thuộc các đô thị thành phố Biên Hòa, Long Khánh, Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom, gắn kết vào việc phát triển đô thị và phát triển nông thôn đảm bảo phát triển theo hướng đô thị thông minh.
Chủ động theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế, giá cả, thị trường thế giới, khu vực, trong nước để kịp thời có các giải pháp phù hợp, đồng bộ, linh hoạt và hiệu quả với các vấn đề mới phát sinh. Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, tích cực đồng hành cùng doanh nghiệp và người dân về tín dụng, đặc biệt tín dụng ở các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh bất động sản, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ. Thực hiện các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong tiếp cận vốn tín dụng.
Tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước, quản lý chặt chẽ các nguồn thu, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử và chú trọng khai thác tối đa nguồn thu còn dư địa và có giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu hiệu quả, bền vững. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng quy định.
Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thị trường trong nước, thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích cầu tiêu dùng nội địa, đẩy mạnh phong trào “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường, sản phẩm, các chuỗi cung ứng; phấn đấu thặng dư thương mại bền vững.
b) Tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn và giao thông kết nối vùng
Đẩy nhanh tiến độ triển khai các nhiệm vụ liên quan đến thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng, nhất là các dự án mà tỉnh Đồng Nai được Chính phủ giao chủ trì, thực hiện theo Chương trình của Chính phủ, Kế hoạch của Tỉnh uỷ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các dự án, công trình hạ tầng giao thông trọng điểm quốc gia có tính liên vùng của tỉnh, như dự án đường Vành đai 3, dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu. Đồng thời, chú trọng đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công trình, trọng điểm của tỉnh, đặc biệt là các dự án chống ngập, các dự án cấp nước… Tiếp tục phát triển hạ tầng số, hạ tầng thương mại điện tử, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn...
Tập trung công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng của các dự án triển khai trong giai đoạn 2024 - 2025 để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án. Trong đó, địa phương cấp huyện cần khẩn trương rà soát nhu cầu, quy hoạch và huy động, bố trí các nguồn vốn triển khai xây dựng các khu tái định cư trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế.
Bảo đảm nguồn cung và kiểm soát giá nguyên vật liệu, chỉ tiêu sử dụng đất để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. Có các giải pháp đồng bộ bảo đảm vật liệu san lấp cho các công trình hạ tầng, nhất là các công trình trọng điểm của Trung ương và địa phương.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững
Nâng cao chất lượng quản lý đầu tư công; cải thiện việc phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công theo hướng hiệu quả nhất trong việc hấp thụ vốn của nền kinh tế. Chỉ đạo các địa phương tập trung trong công tác bố trí kế hoạch đầu tư công năm 2024 đảm bảo, kịp thời theo quy định, hạn chế xảy ra nợ đọng vốn đầu tư; đồng thời khẩn trương triển khai thực hiện dự án sau khi nhận được thông báo chi tiết kế hoạch đầu tư vốn năm 2024. Đồng thời, tăng cường chấp hành pháp luật, cơ chế chính sách, nâng cao trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát trong đầu tư công.
Tập trung triển khai các nhiệm vụ đẩy mạnh công tác sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu, nhất là các ngân hàng thương mại yếu kém. Tăng cường năng lực tài chính, quản trị và chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng nhằm kịp thời phát hiện các dấu hiệu sai phạm để có biện pháp cảnh báo, xử lý, đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng và quyền lợi của khách hàng.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nội ngành và giữa các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp phụ trợ; cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp gắn với nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, thực hiện tốt và kịp thời các chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển các dự án sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, chế biến sản phẩm nông nghiệp và xuất khẩu chính ngạch; tiếp tục cơ cấu khu vực dịch vụ, đặc biệt là cơ cấu lại thị trường du lịch, đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến, phát triển du lịch bền vững; phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch gắn với tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các định hướng, nhiệm vụ giải pháp các quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tăng cường nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước để thu hút đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng phát triển các thành phần kinh tế và mô hình kinh doanh mới; phát triển đồng bộ các loại thị trường và đẩy mạnh hợp tác, liên kết vùng và quốc tế. Tổ chức triển khai hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2023. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.
d) Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp
Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và nhu cầu thị trường lao động, như: Dự án Cảng hàng không Quốc tế Long Thành, Khu công nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh (KCN Long Đức và KCN Amata tại Long Thành,…) có sử dụng công nghệ nguồn ứng dụng công nghệ 4.0 đã và đang đầu tư tại Đồng Nai. Tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài về các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề theo chuẩn quốc tế, đánh giá kỹ năng người học theo chuẩn đầu ra.
Triển khai đồng bộ và hiệu quả các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 73/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2023 về quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập theo Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018; đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục.
Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục thực hiện các Kế hoạch: Chuyển đổi số tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030; Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số và triển khai mở rộng xã chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; cải thiện chỉ số chuyển đổi số của tỉnh Đồng Nai.
đ) Thực hiện tốt công tác phòng chống, kiểm soát dịch bệnh; tiếp tục tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tiếp tục chủ động triển khai đồng bộ, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh. Thực hiện hiệu quả chương trình tiêm chủng mở rộng, đảm bảo đủ vắc xin cho các loại dịch bệnh, nhất là đối với trẻ em. Tăng cường an toàn thực phẩm, nước sạch và vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp; phấn đấu không để xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm.
Tiếp tục chú trọng công tác đào tạo, thu hút nhân lực y tế nhất là tại các trạm y tế để đáp ứng đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cũng như triển khai các chương trình y tế - dân số trên địa bàn. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất nhằm hoàn thiện mạng lưới y tế, bảo đảm điều kiện thực hiện các kỹ thuật chuyên môn ngày càng cao tại các cơ sở y tế, ưu tiên xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chữa, bệnh: Bệnh án điện tử, hồ sơ sức khỏe cá nhân. Chuẩn hóa hệ thống xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh, tiến đến công nhận kết quả xét nghiệm giữa các bệnh viện.
Tăng cường triển khai các giải pháp để mở rộng đối tượng nhằm tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
e) Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân và bảo đảm an sinh xã hội
Tiếp tục phát huy giá trị văn hóa và con người Đồng Nai trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng đầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo hệ thống thiết chế văn hóa. Tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đời sống văn hóa cơ sở, văn hoá công vụ, đặc biệt là đạo đức công vụ. Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao. Xây dựng kế hoạch tập trung phát triển làng nghề gốm truyền thống, tiến tới sự kiện tổ chức Festival gốm Đồng Nai vào năm 2025; phát triển thêm các điểm văn hóa, thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe, thể chất cho người dân; thực hiện hiệu quả các chương trình phát triển thanh niên theo kế hoạch đã đề ra.
Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ các Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025; về xây dựng nông thôn mới và Kế hoạch phát triển nhà ở cho công nhân, nhà ở xã hội giai đoạn 2021 - 2025.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế, trợ giúp xã hội. Chú trọng thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Đảm bảo thực hiện toàn diện quyền trẻ em; nâng cao hiệu quả phòng, chống xâm hại, bạo lực, tai nạn, thương tích trẻ em, bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng. Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ, chuyển đổi hành vi của người dân, đặc biệt là phụ nữ vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người về bình đẳng giới,pháp luật về các quyền phụ nữ.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách tiền lương, các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; có giải pháp, chính sách hiệu quả để khắc phục tình trạng người lao động rút bảo hiểm xã hội một lần. Tăng cường kết nối cung - cầu, phát triển mạnh thị trường lao động; thúc đẩy tạo việc làm bền vững, sử dụng lao động hiệu quả, nhất là thông qua các chương trình, đề án, chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động; thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam.
g) Quản lý hiệu quả tài nguyên môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: quy hoạch, đất đai, tài nguyên và môi trường; tập trung quản lý theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; thực hiện tốt công tác quản lý đất công và phát huy hiệu quả nguồn lực đất công để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; rà soát diện tích đất đã giao nhằm xử lý kịp thời các dự án triển khai chậm tiến độ, sử dụng đất sai mục đích, vi phạm pháp luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kịp thời xử lý nghiêm vi phạm trong quản lý quy hoạch, đất đai, tài nguyên và môi trường.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường; kiểm soát tốt môi trường tại các khu, cụm công nghiệp và ngoài khu, cụm công nghiệp không để xảy ra sự cố môi trường; chú trọng bảo vệ nguồn nước dưới đất và kiểm soát ô nhiễm nước sông Đồng Nai và các sông, hồ trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh phân loại rác thải tại nguồn; đôn đốc các dự án xử lý rác với công nghệ tiên tiến, hạn chế tối đa chôn lấp rác thải. Tiếp tục theo dõi, giám sát và đôn đốc các khu công nghiệp đẩy nhanh tiến độ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động.
h) Thực hiện tốt công tác tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; công tác tư pháp, thi hành án và phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các Chương trình của Chính phủ, Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về: tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; quản lý và sử dụng đất. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và chất lượng, hiệu quả một số hoạt động hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và thi hành án; chú trọng công tác trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tập trung hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các cơ sở dữ liệu điện tử như lý lịch tư pháp, công chứng, hộ tịch... trên địa bàn tỉnh.
Khẩn trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo phương án được phê duyệt. Tiếp tục thực hiện xây dựng bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, bám sát thực tiễn, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch.
Phát triển, hoàn thiện hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến, phần mềm
một cửa điện tử của tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia để cung cấp các
dịch vụ công trực tuyến một phần, toàn trình, theo lộ trình đề ra. Triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, đẩy mạnh sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến nhất là tại cấp huyện, cấp xã. Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ. Tăng cường trách nhiệm của các đơn vị, địa phương để đảm bảo xử lý hồ sơ cho người dân, doanh nghiệp, đảm bảo tỷ lệ giải quyết đúng hạn, thực hiện nghiêm quy định về thư xin lỗi đối với hồ sơ trễ hẹn, hồ sơ dừng trả; khắc phục tình trạng để người dân đi lại, bổ sung hồ sơ phản ánh kiến nghị nhiều lần, tiếp tục cải thiện mức độ hài lòng của người dân doanh nghiệp.
Khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức. Khen thưởng, kỷ luật kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định. Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay ở cấp cơ sở. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là trong hệ thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
i) Về đảm bảo quốc phòng an ninh và hội nhập
Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố nền quốc phòng toàn dân, tiếp tục thực hiện tốt chủ trương kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn, từng lĩnh vực, nhất là đảm bảo môi trường để thu hút đầu tư. Duy trì nghiêm các chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, chỉ đạo diễn tập khu vực phòng thủ các địa phương bảo đảm an toàn tuyệt đối về mọi mặt. Chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng huấn luyện, giáo dục, quản lý, rèn luyện kỷ luật của lực lượng vũ trang; thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng và an ninh, đáp ứng yêu cầu xây dựng Tổ quốc.
Tiếp tục thực hiện cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, xử lý nghiêm các vi phạm và đẩy mạnh các hoạt động tuần tra, kiểm soát, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng ngừa cháy, nổ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu dân cư, địa điểm tổ chức các lễ hội, nơi tập trung đông người.
Tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, toàn diện các hoạt động đối ngoại (đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân). Đẩy mạnh công tác ngoại giao, triển khai hiệu quả công tác hợp tác quốc tế, đưa các mối quan hệ đối ngoại đi vào chiều sâu, thực chất, thiết thực; huy động và kết hợp nguồn lực bên ngoài với nguồn lực của tỉnh để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới. Thực hiện tốt công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào gắn với công tác bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh quốc phòng. Kịp thời xử lý tốt công tác lãnh sự, người Việt Nam ở nước ngoài và bảo hộ công dân.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, định kỳ có đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa X kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 08 tháng 12 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 24/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 2Nghị quyết 291/NQ-HĐND năm 2024 điều chỉnh quy mô, tổng mức đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện tiểu dự án 1, dự án 4 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Quyết định 355/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 tỉnh Khánh Hòa - Năm 2024
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 4Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2021-2025 của tỉnh Đồng Nai
- 5Luật Hợp tác xã 2023
- 6Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 73/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 24/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 9Nghị quyết 291/NQ-HĐND năm 2024 điều chỉnh quy mô, tổng mức đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện tiểu dự án 1, dự án 4 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Quyết định 355/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 tỉnh Khánh Hòa - Năm 2024
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2023 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024 của tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 30/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Thái Bảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực