- 1Quyết định 937/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt quy hoạch tiêu nước hệ thống sông Nhuệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 725/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 609/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 5Kế hoạch 312/KH-UBND năm 2021 về phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 594/NQ-UBTVQH15 năm 2022 hướng dẫn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2022/NQ-HĐND | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 594/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân Thành phố khóa XVI.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân Thành phố thống nhất đánh giá: Sau một ngày tập trung, nghiêm túc và trách nhiệm cao, với tinh thần tiếp tục đổi mới, Hội đồng nhân dân Thành phố đã hoàn thành phiên chất vấn và trả lời chất vấn trong không khí dân chủ, thẳng thắn, sôi nổi, xây dựng, hiệu quả.
Các đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố đã tập trung chất vấn, tái chất vấn đối với 03 nhóm vấn đề trọng tâm, gồm: (1) Tái chất vấn kết quả thực hiện các kết luận chất vấn, các cam kết, lời hứa của Ủy ban nhân dân Thành phố và các cơ quan tại kỳ họp thứ 3, kỳ họp thứ 7 Hội đồng nhân dân Thành phố liên quan đến một số dự án đầu tư; (2) Chất vấn về công tác bảo vệ môi trường trong xử lý nước thải; (3) Chất vấn về nhóm vấn đề thoát nước trên địa bàn Thành phố Nội dung chất vấn, tái chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố thể hiện vai trò, trách nhiệm, quyền giám sát của Hội đồng nhân dân, đồng thời là sự chia sẻ, đồng hành với Ủy ban nhân dân Thành phố trong chỉ đạo, điều hành, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, đáp ứng niềm tin và sự mong mỏi của cử tri và Nhân dân Thủ đô.
Các đồng chí thành viên Ủy ban nhân dân là Phó Chủ tịch, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở; đồng chí Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng và nông nghiệp, Giám đốc Ban quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân một số quận, huyện được phân công tham gia trả lời chất vấn với tinh thần trách nhiệm cao đã trả lời đúng trọng tâm, trực tiếp vào các vấn đề được chất vấn, không né tránh, giải trình làm rõ nhiều vấn đề đại biểu nêu và nghiêm túc thẳng thắn nhận trách nhiệm về những mặt còn tồn tại, hạn chế của ngành, lĩnh vực, đưa ra được các giải pháp thiết thực, hiệu quả, khả thi trong thời gian trước mắt và lâu dài, cam kết khắc phục những tồn tại, quyết tâm tạo sự chuyển biến tích cực trong thời gian tới. Đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đã thay mặt Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo làm rõ những vấn đề thuộc trách nhiệm chung của Thành phố và trực tiếp trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố.
Trong quá trình chất vấn và trả lời chất vấn có sự tranh luận, trao đổi giải trình, làm rõ thêm những vấn đề đại biểu quan tâm với quan điểm đi đến cùng vấn đề được chất vấn. Việc tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn cơ bản đáp ứng yêu cầu đề ra, được cử tri, dư luận và Nhân dân đánh giá cao. Kết quả phiên chất vấn đã cho thấy các vấn đề được Hội đồng nhân dân Thành phố lựa chọn chất vấn là "đúng và trúng", phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đáp ứng yêu cầu, mong mỏi của cử tri và các đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố.
Hội đồng nhân dân Thành phố ghi nhận, đánh giá cao những kết quả đạt được và các giải pháp, cam kết của Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên quan tại phiên chất vấn.
Điều 2. Hội đồng nhân dân Thành phố yêu cầu Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; các Ban Quản lý dự án và cơ quan đơn vị có liên quan tập trung thực hiện những giải pháp, cam kết, khắc phục những tồn tại, hạn chế, có các giải pháp tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực được chất vấn và tái chất vấn tại kỳ họp.
1. Đối với việc thúc đẩy thực hiện các dự án đầu tư (gồm dự án đầu tư công và dự án ngoài ngân sách) trên địa bàn Thành phố
Nội dung này đã được Hội đồng nhân Thành phố giám sát, tái giám sát và chất vấn tại kỳ họp thứ 3, tái chất vấn tại kỳ họp thứ 7 của Hội đồng nhân dân Thành phố. Ủy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện và có một số kết quả chuyển biến; tuy nhiên, việc triển khai một số nội dung cam kết và kết luận chất vấn còn chậm, chưa đạt được như mục tiêu, kế hoạch đề ra. Hội đồng nhân dân Thành phố tiếp tục đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố một số nội dung sau:
a) Tập trung chỉ đạo các ngành tổ chức thực hiện
- Rà soát có kế hoạch, lộ trình, tiến độ cụ thể đối với từng dự án được Hội đồng nhân dân Thành phố tái chất vấn, hoàn thành các nội dung công việc có cam kết cụ thể về thời gian của Ủy ban nhân dân Thành phố và các ngành; đánh giá rõ các nguyên nhân, tồn tại để có biện pháp xử lý phù hợp, nhất là đối với các dự án còn vướng mắc về quy hoạch, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, thủ tục phê duyệt, điều chỉnh dự án và năng lực chủ đầu tư triển khai thực hiện...
- Tập trung chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối với các dự án đầu tư đã đủ điều kiện; đôn đốc các chủ đầu tư có năng lực, kinh nghiệm tập trung nguồn lực để triển khai thực hiện dự án, đẩy nhanh tiến độ đầu tư, sớm hoàn thành dự án.
- Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công: chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan tăng cường quản lý, giám sát tiến độ đầu tư, tiến độ giải phóng mặt bằng, triển khai thi công; định kỳ đánh giá đầu tư đảm bảo quản lý chặt chẽ từ khi nghiên cứu lập dự án đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư đến khi thực hiện xong dự án đầu tư theo quy định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và nguồn lực đất đai của địa phương.
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách chậm triển khai: tiếp tục hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc cho nhà đầu tư để triển khai dự án; tăng cường công tác giám sát đầu tư, đôn đốc triển khai thực hiện dự án; kiên quyết thu hồi dự án có các nhà đầu tư kém năng lực, cố tình không triển khai thực hiện và kịp thời công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng với phương châm là rà soát rõ đến đâu công khai luôn đến đó.
- Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là trong lĩnh vực đầu tư và lĩnh vực đất đai; đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền; tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao của từng đơn vị, đến từng cá nhân theo tinh thần rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm và rõ lộ trình hoàn thành; tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan và chủ đầu tư hoàn thiện các thủ tục đầu tư dự án, đôn đốc triển khai theo tiến độ.
b) Tổ chức triển khai, thực hiện hoàn thành các cam kết của Ủy ban nhân dân Thành phố và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn (chi tiết tại phụ lục số 01 đính kèm).
2. Đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường trong quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn Thành phố.
a) Về thoát nước và xử lý nước thải đô thị:
- Rà soát trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định tập trung nguồn lực và tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và dự án xử lý nước thải theo Quy hoạch thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó cần xác định rõ tính cấp thiết để ưu tiên đầu tư để tập trung nguồn lực về vốn, chỉ đạo tập trung thực hiện theo tiến độ yêu cầu đã xác định tại Kế hoạch 312/KH-UBND ngày 28/12/2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố; đối với những dự án còn lại chưa được bố trí nguồn lực để thực hiện trong nhiệm kỳ 2021-2025, yêu cầu tiếp tục nghiên cứu đầu tư và cơ bản hoàn thành trong nhiệm kỳ 2025-2030.
- Chỉ đạo Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì thẩm định các đồ án quy hoạch yêu cầu các khu đô thị, khu nhà ở phải có quy hoạch xây dựng trạm xử lý nước thải quy mô phù hợp, đảm bảo yêu cầu về xử lý nước thải theo quy định.
- Chỉ đạo ban hành hướng dẫn cụ thể các nội dung khi chuyển tiếp thực hiện tổ chức phân cấp quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố.
- Rà soát thống kê hệ thống hồ điều hòa trên địa bàn Thành phố (bao gồm các hồ chưa kết nối vào hệ thống thoát nước đô thị trong các khu đô thị mới) để có giải pháp hoạt động các hồ điều hòa; có giải pháp khai thác, sử dụng các hồ trong các công viên, khu đô thị mới tham gia điều hòa, thoát nước đô thị và điều tiết lượng nước mưa chảy vào mạng lưới thu gom giúp giảm thiểu tình trạng ngập úng tức thời. Tập trung giải quyết việc kết nối thoát nước giữa các khu đô thị, hệ thống chung của khu vực và Thành phố.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã phối hợp, thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng các dự án, công trình thoát nước và công trình xử lý nước thải. Kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng.
- Rà soát Quy hoạch thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 725/QĐ-TTg ngày 10/5/2013; Quy hoạch tiêu nước hệ thống sông Nhuệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 937/QĐ-TTg ngày 01/7/2009; trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá, nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung về quy hoạch thoát nước đô thị phù hợp với quá trình đô thị hóa, phát triển đô thị và biến đổi khí hậu, cập nhật vào đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Về xử lý nước thải Khu, Cụm công nghiệp
- Chỉ đạo các doanh nghiệp dự án thực hiện đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp; các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng, các doanh nghiệp đang hoạt động trong Khu công nghiệp thực hiện các biện pháp thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải nguy hại, chất thải rắn đúng quy định Luật Bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện giám sát dữ liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục; đánh giá kết quả quan trắc nước thải tự động, liên tục và so sánh với giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải; theo dõi, kiểm tra việc khắc phục trong trường hợp dữ liệu quan trắc bị gián đoạn; phát hiện thông số giám sát vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất biện pháp xử lý theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã nghiêm túc thực hiện công tác kiểm tra, công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp chây ỳ, chậm nộp, không kê khai số liệu tính phí.
c) Về xử lý nước thải làng nghề
- Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, quận, huyện, thị xã và đơn vị có liên quan thực hiện: Rà soát, lập và trình kế hoạch chuyển đổi ngành nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề, di dời cơ sở, hộ gia đình sản xuất gây ô nhiễm nghiêm trọng ra khỏi làng nghề theo quy định. Khuyến khích di dời sản xuất từ làng nghề vào cụm công nghiệp, khắc phục tình trạng các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoạt động trong khu dân cư.
- Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát xây dựng danh mục, lộ trình và kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề trên địa bàn Thành phố; rà soát việc tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường tại các làng nghề truyền thống đã được công nhận; kiên quyết thu hồi bằng công nhận nếu không đáp ứng đủ yêu cầu về bảo vệ môi trường làng nghề.
d) Tổ chức triển khai, thực hiện hoàn thành các cam kết của Ủy ban nhân dân Thành phố và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn (chi tiết tại phụ lục số 02 đính kèm).
1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp thường lệ trong năm 2023 hoặc khi có yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm giám sát việc triển khai, thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị-xã hội, phối hợp tuyên truyền và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
4. Hội đồng nhân dân Thành phố kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân Thủ đô cùng chung tay, cộng đồng trách nhiệm và tham gia thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường góp phần xây dựng Thủ đô ngày càng văn hiến, văn minh, hiện đại.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XVI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
THỜI HẠN CAM KẾT CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN, KHẮC PHỤC, THÚC ĐẨY HOÀN THÀNH THỰC HIỆN MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 29/2022/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2022 của HĐND Thành phố)
TT | Tên dự án, công trình | Nội dung cam kết |
1 | Tiếp nước cải tạo khôi phục sông Tích từ Lương Phú xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì (Công trình trọng điểm giai đoạn 2016-2020) | Dẫn nước sông Đà vào sông Tích cuối tháng 12/2022, hoàn thành thi công các công trình phụ trợ và toàn bộ đoạn 1 giai đoạn I Dự án trong năm 2023. Tiếp tục triển khai giai đoạn II, báo cáo Thành ủy, trình HĐND Thành phố bổ sung trong Kế hoạch Đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025. |
2 | Dự án Nhà máy xử lý rác Châu Can, Phú Xuyên | Trong tháng 01/2023, hoàn thành thủ tục chấm dứt đầu tư dự án. Trong Quý I/2023, UBND Thành phố xem xét, quyết định Kế hoạch tổng thể về chủ trương tiếp tục triển khai Dự án phù hợp với yêu cầu về quy mô, công nghệ, nguồn vốn. |
3 | Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn Núi Thoong, Chương Mỹ | Triển khai giai đoạn 1 của dự án theo quy hoạch tại quyết định số 609/QĐ-TTg ngày 25/4/2014 (công suất đốt 450 tấn/ngày đêm): Khởi công nhà máy trong quý III/2023, hoàn thành quý II/2025. Chỉ đạo hoàn thiện hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 12/2022 để điều chỉnh cục bộ quyết định số 609/QĐ-TTg ngày 25/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, hoàn thành điều chỉnh trong Quý IV/2023; trên cơ sở Quy hoạch được điều chỉnh, triển khai giai đoạn 2 của dự án (công suất đốt 1.550 tấn/ngày đêm) |
4 | Dự án đường trục phía Nam tỉnh Hà Tây (cũ) đoạn Km19 900 - Km41 500 theo hình thức hợp đồng BT | Chỉ đạo nhà đầu tư tập trung xử lý, hoàn thiện các thủ tục đầu tư liên quan cơ bản xong trong Quý I/2023; giao UBND các huyện liên quan tập trung thúc đẩy công tác GPMB; đồng bộ hoàn thành tuyến Mỹ Đình - Bái Đính - Ba Sao; phấn đấu hoàn thành xong dự án trước năm 2025. |
5 | Dự án Trụ sở giao dịch và khách sạn (số 6 Đào Duy Anh), quận Đống Đa | Bàn giao mặt bằng dự án trong tháng 12/2022 cho UBND quận Đống Đa. UBND quận Đống Đa xây dựng trường học, phấn đấu hoàn thành trong năm 2023. |
6 | Trụ sở văn phòng tại số 31, 33, 35 phố Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm | Sở Quy hoạch - Kiến trúc và UBND quận Hoàn Kiếm hoàn thành lập Đồ án thiết kế đô thị khu vực đường Lý Thường Kiệt để cấp có thẩm quyền phê duyệt muộn nhất trong quý III/2023, báo cáo UBND Thành phố làm căn cứ triển khai dự án. UBND quận Hoàn Kiếm làm việc với nhà đầu tư về kế hoạch, lộ trình thực hiện dự án, báo cáo Thường trực HĐND Thành phố trước ngày 15/01/2023 để thông tin đến đại biểu HĐND Thành phố. |
THỜI HẠN CAM KẾT, CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CHẤT VẤN TRONG HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ THOÁT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 29/2022/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2022 của HĐND Thành phố)
TT | Nội dung chất vấn | Nội dung cam kết |
1 | Dự án xây dựng hệ thống nước thải Yên Xá | Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các gói thầu, hoàn thành các dự án thành phần theo tiến độ chi tiết và tiến độ tổng thể để hoàn thành dự án vào năm 2025 |
2 | Dự án Cụm công trình đầu mối Liên Mạc | Hoàn thành các thủ tục trình HĐND Thành phố phê duyệt chủ trương đầu tư trong tháng 7/2023, khởi công dự án trong năm 2025. |
3 | Các trạm xử lý nước thải tại các khu đô thị | Có kế hoạch rà soát tổng thể các khu đô thị trên địa bàn về xử lý nước thải, lập danh mục, phân loại, có phương án, lộ trình xử lý trong Quý II/2023. |
4 | Về giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải | Ban hành trong năm 2023. |
5 | Đối với các cụm công nghiệp chưa được đầu tư Hệ thống xử lý nước thải tập trung | - Đối với cụm công nghiệp trong quy hoạch còn diện tích mở rộng, UBND Thành phố chỉ đạo các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 2 (phần diện tích còn lại theo quy hoạch) thực hiện đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải 1; thời gian thực hiện theo tiến độ khởi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp giai đoạn 2. - Đối với các cụm công nghiệp không còn diện tích mở rộng, các cụm công nghiệp đã có trạm xử lý nước thải nhưng đầu tư chưa đồng bộ, xuống cấp, hư hỏng: UBND Thành phố chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở, các quận, huyện, các chủ đầu tư rà soát đề xuất phương án đầu tư, cải tạo Hệ thống xử lý nước thải theo hình thức phù hợp. |
6 | Đối với 5 cụm công nghiệp đã có trạm xử lý nước thải nhưng đầu tư chưa đồng bộ hoặc xuống cấp, hư hỏng: CCN Yên Nghĩa, Hà Đông; CCN Liên Hà, Đan Phượng; CCN Bát Tràng, Gia Lâm; CCN sơn mài Duyên Thái, Thường Tín; CCN Tân Triều, Thanh Trì | Chỉ đạo Sở Công thương thực hiện theo cam kết, chủ trì cùng sở, ngành liên quan và UBND các quận, huyện, chủ đầu tư rà soát, đánh giá hiện trạng, để cải tạo, sửa chữa trong quý I/2023. |
7 | Đối với việc đấu nối hệ thống xử lý nước thải của một số doanh nghiệp sản xuất trong khu công Quang Minh | - Chỉ đạo, đôn đốc chủ đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Quang Minh và doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất trong Khu công nghiệp Quang Minh thực hiện đấu nối trong năm 2023. - Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra, đánh giá tổng thể việc xử lý nước thải tại KCN Quang Minh làm rõ những bất cập để có giải pháp xử lý, báo cáo UBND Thành phố chỉ đạo xử lý trong tháng 2/2023. |
8 | Đối với việc lắp đặt hệ thống quan trắc tự động tại các cụm công nghiệp | Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện để đảm bảo hoàn thành việc lắp đặt, vận hành hệ thống quan trắc tự động, phấn đấu cơ bản xong trong năm 2023. |
9 | Đối với việc quyết toán, bàn giao một số hạng mục thuộc dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn 1, giai đoạn 2. | Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và nông nghiệp rà soát, có báo cáo cụ thể với Thường trực HĐND Thành phố trong Quý I/2023, để thông tin đến đại biểu HĐND Thành phố. |
10 | Đối với các tuyến kênh phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp tại các khu vực phát triển đô thị | Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát tổng thể hệ thống kênh mương không còn phù hợp phục vụ tưới tiêu nông nghiệp, báo cáo UBND Thành phố chuyển sang phục vụ tiêu thoát nước đô thị, hoàn thành trong năm 2023. |
- 1Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 7 Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 2Nghị quyết 294/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII
- 3Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 7 - Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa X
- 4Nghị quyết 74/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 10 Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 5Nghị quyết 152/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 8 Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII nhiệm kỳ 2021-2026
- 6Nghị quyết 49/NQ-HĐND về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thường lệ cuối năm 2022 Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa XI
- 7Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026
- 8Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2022 về Kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026
- 9Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2023 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 12 Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 10Nghị quyết 11/2023/NQ-HĐND về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 12 Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XVI, nhiệm kỳ 2021-2026
- 11Nghị quyết 38/NQ-HĐND về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2023 Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa XI
- 1Quyết định 937/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt quy hoạch tiêu nước hệ thống sông Nhuệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 725/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 609/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 8Kế hoạch 312/KH-UBND năm 2021 về phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 9Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 7 Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 10Nghị quyết 294/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII
- 11Nghị quyết 594/NQ-UBTVQH15 năm 2022 hướng dẫn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 12Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 7 - Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa X
- 13Nghị quyết 74/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 10 Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 14Nghị quyết 152/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 8 Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII nhiệm kỳ 2021-2026
- 15Nghị quyết 49/NQ-HĐND về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thường lệ cuối năm 2022 Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa XI
- 16Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026
- 17Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2022 về Kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026
- 18Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2023 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 12 Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 19Nghị quyết 11/2023/NQ-HĐND về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 12 Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XVI, nhiệm kỳ 2021-2026
- 20Nghị quyết 38/NQ-HĐND về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2023 Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa XI
Nghị quyết 29/2022/NQ-HĐND về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XVI, nhiệm kỳ 2021-2026
- Số hiệu: 29/2022/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực