Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 10 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 10, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI KHÓA XIX, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIX.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận những kết quả đạt được, giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành trong việc trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ thẩm quyền, trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế, thực hiện có hiệu quả một số nội dung sau:
1. Về việc triển khai thực hiện ba Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025
- Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững:
Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm, sớm phân bổ chi tiết khoản kinh phí 16,910 tỷ đồng thực hiện Chương trình năm 2022 (hiện chưa được phân bổ chi tiết) cho các sở, ban, ngành, địa phương để triển khai thực hiện.
Chỉ đạo các sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao khẩn trương trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các nghị quyết, chính sách của địa phương để triển khai thực hiện chương trình. Tổ chức triển khai thực hiện các dự án, tiểu dự án thuộc chương trình ngay sau khi có các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung, các dự án của cơ sở bảo đảm thực hiện chương trình hiệu quả.
Ủy ban nhân dân cấp huyện đẩy nhanh tiến độ thi công, nghiệm thu, thanh toán các công trình, dự án đã được phân bổ vốn. Quá trình tổ chức thực hiện cần chủ động tổng hợp các nội dung còn khó khăn, vướng mắc trong các văn bản của Trung ương, của tỉnh để kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời.
- Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi:
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với các sở, ngành bám sát hướng dẫn của Trung ương tham mưu cho tỉnh các văn bản quản lý, điều hành, các quy định, hướng dẫn để tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ chương trình; phân bổ nguồn vốn kịp thời để triển khai thực hiện chương trình; tăng cường công tác kiểm tra, nắm bắt tình hình, cùng các địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tuyên truyền vận động người dân về mục tiêu, ý nghĩa của chương trình thông qua đội ngũ già làng, trưởng bản, người có uy tín, các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân tham gia. Đồng thời, thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình đầu tư; tuyên truyền vận động các tổ, nhóm phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho nhân dân.
Phối hợp với các ngành triển khai bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực của Ban giám sát cộng đồng trong việc triển khai thực hiện chương trình đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý đầu tư công.
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan, các địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thực chất, hiệu quả; gắn với thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp; xây dựng và phát huy chuỗi liên kết sản xuất, phát triển các sản phẩm OCOP, thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế gắn với các mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững; tiếp tục thực hiện các giải pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp; thực hiện tốt việc liên kết tiêu thụ sản phẩm của Hợp tác xã, tổ hợp tác; xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ, từng bước hiện đại; bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống.
Về giải pháp giúp các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn đã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025: Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đối với các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương rà soát nội dung đầu tư cho các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo bền vững đảm bảo phù hợp nội dung tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
2. Về việc giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị chủ đầu tư có dự án sử dụng vốn nước ngoài chủ động, bám sát tiến độ giải quyết của các Bộ, ngành Trung ương, nhà tài trợ để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện dự án.
Chỉ đạo các ngành, địa phương, chủ đầu tư hoàn thành thủ tục lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng và khởi công trước ngày 20/12/2022 đối với các dự án khởi công mới theo kế hoạch, đặc biệt đối với các chương trình mục tiêu quốc gia; rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét cho phép tạm ứng vốn mức tối đa đối với các hạng mục, dự án có tính cấp bách bảo đảm đẩy nhanh tiến độ thực hiện; tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, đặc biệt đối với các dự án trọng điểm.
Xử lý nghiêm, kịp thời các nhà thầu vi phạm tiến độ xây dựng, chất lượng công trình xây dựng, chậm giao nộp thủ tục thanh toán khối lượng hoàn thành, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án.
Tiếp tục vận động, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận của người dân trong việc thực hiện công tác giải phóng mặt bằng tạo điều kiện thuận lợi triển khai thực hiện các dự án.
3. Về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án trọng điểm, quan trọng của tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến chính sách, pháp luật về đất đai, bồi thường và hỗ trợ, tái định cư cũng như mục đích, ý nghĩa của dự án đối với người dân có đất bị thu hồi. Tăng cường đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp với nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận của đa số người dân trong công tác giải phóng mặt bằng. Nghiên cứu vận dụng tối đa, linh hoạt các chính sách của nhà nước trong quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên cơ sở đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện đầy đủ quy trình giải phóng mặt bằng theo quy định, đảm bảo công khai, minh bạch; khắc phục những thiếu sót nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thắc mắc, khiếu kiện của người dân có đất bị thu hồi; kịp thời, giải quyết các kiến nghị của người dân theo đúng quy định pháp luật.
Tăng cường công tác quản lý đất đai, quản lý trật tự xây dựng đối với các khu vực đã quy hoạch và nằm trong phạm vi các dự án đang triển khai; kịp thời ngăn chặn các hành vi lấn chiếm, xây dựng trái phép; đảm bảo xác định hiện trạng, nguồn gốc và thời gian sử dụng đất, vật kiến trúc trên đất một cách chính xác, đúng quy định; có biện pháp xử lý nghiêm đối với các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh lý biến động đất đai
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành rà soát công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ phải di dời do ảnh hưởng của các đợt bão lũ tại các địa phương. Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan chuyên môn phối hợp, hỗ trợ các địa phương giải quyết dứt điểm việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ phải di dời do ảnh hưởng của các đợt bão lũ trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động tự cân đối, bố trí một phần kinh phí từ nguồn 10% thu tiền sử dụng đất hàng năm để thực hiện miễn phí việc chỉnh lý biến động trên Giấy chứng nhận chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các hộ gia đình, cá nhân đã hiến đất để xây dựng các công trình công cộng.
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện đẩy nhanh tiến độ đo đạc, lập bản đồ địa chính cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người dân 03 huyện Văn Chấn, Văn Yên, Mù Cang Chải.
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai thường xuyên rà soát, đẩy nhanh tiến độ việc giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký đất đai cho người dân và doanh nghiệp.
5. Về lĩnh vực đào tạo nghề và giải quyết việc làm
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp, ngành thực hiện bảo đảm các chính sách, giải pháp về đào tạo nghề, giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, tăng tỷ lệ đào tạo lĩnh vực phi nông nghiệp; tăng cường các giải pháp giới thiệu việc làm gắn với nhu cầu sử dụng của địa phương và các doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư, hỗ trợ kịp thời nhà đầu tư, doanh nghiệp tuyển dụng lao động của tỉnh. Triển khai có hiệu công tác đào tạo nghề cho người lao động, chính sách cho vay vốn giải quyết việc làm, hỗ trợ xuất khẩu lao động, hỗ trợ sinh kế gắn với tạo việc làm cho lao động nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, lao động thuộc hộ nghèo thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Tích cực chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong cập nhật thị trường lao động; xây dựng sàn giao dịch việc làm trực tuyến kết nối với hệ thống giao dịch việc làm quốc gia nhằm hỗ trợ cung cấp thông tin kịp thời đến doanh nghiệp, hỗ trợ người lao động tìm việc làm trong và ngoài tỉnh.
Chỉ đạo các trường cao đẳng, trung cấp nghề của tỉnh đẩy mạnh tuyển sinh đào tạo; đổi mới và nâng cao hiệu quả dạy nghề, phối hợp với các doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh xây dựng mô hình liên kết, đặt hàng đào tạo nghề, đào tạo nghề kết hợp với ngoại ngữ để xuất khẩu lao động có trình độ, nhất là những ngành nghề có lợi thế của tỉnh.
6. Về việc thu hút giảng viên lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở ngành, cơ quan, đơn vị đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách thu hút nhân lực của tỉnh để nhân dân trong, ngoài tỉnh nắm bắt kịp thời về chính sách thu hút nhân lực của tỉnh và tích cực phối hợp thực hiện.
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tích cực, năng động, chủ động làm việc trực tiếp với các trường đại học để đăng ký nhu cầu thu hút sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành tỉnh có nhu cầu tuyển dụng và trao đổi, giới thiệu với sinh viên về cơ hội việc làm, chính sách thu hút nhân lực của tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành cần thu hút của tỉnh, lao động kỹ thuật có trình độ cao đẳng trở lên có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng để trở thành giáo viên dạy nghề. Tạo môi trường làm việc thuận lợi, quan tâm đào tạo, bố trí, sử dụng phù hợp đội ngũ giáo viên để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm tra thực trạng Dự án trồng rừng theo Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ tại xã Nghĩa Phúc. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Phúc tiếp tục tổ chức quản lý, bảo vệ đối với diện tích rừng nhà nước chưa giao, chưa cho thuê; tổng hợp nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
8. Về việc xử lý tài sản, đất đai của Hợp tác xã dịch vụ Phù Nham, thị xã Nghĩa Lộ
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ rà soát, kiểm tra thực trạng hoạt động, đất đai, tài sản, vốn, công nợ; có phương án xử lý, giải quyết dứt điểm những tồn tại của Hợp tác xã dịch vụ Phù Nham theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện tại kỳ họp cuối năm 2023.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2022 về kỳ họp thứ bảy, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 2Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 7 - Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa X
- 3Nghị quyết 29/2022/NQ-HĐND về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XVI, nhiệm kỳ 2021-2026
- 4Nghị quyết 152/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 8 Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII nhiệm kỳ 2021-2026
- 5Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2022 về Kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026
- 6Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2023 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 12 Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 1Quyết định 661/QĐ-TTg năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2022 về kỳ họp thứ bảy, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 6Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 7 - Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa X
- 7Nghị quyết 29/2022/NQ-HĐND về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XVI, nhiệm kỳ 2021-2026
- 8Nghị quyết 152/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 8 Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII nhiệm kỳ 2021-2026
- 9Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2022 về Kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026
- 10Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2023 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 12 Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2022 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026
- Số hiệu: 66/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Tạ Văn Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra