- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 6Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật viên chức 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2012/NQ-HĐND | Cao Bằng, ngày 05 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, SAU ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG TÂY - TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XV KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Xét Tờ trình số 1385/TTr-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đào tạo nhân lực trình độ đại học, sau đại học tại trường Đại học Quảng Tây - Trung Quốc giai đoạn 2012 - 2016;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí ban hành chính sách đào tạo nhân lực trình độ đại học, sau đại học tại Trường Đại học Quảng Tây - Trung Quốc giai đoạn 2012 - 2016, cụ thể như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo
Hàng năm chọn cử 05 cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan hành chính, cơ quan Đảng, Đoàn thể, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh sang Trường Đại học Quảng Tây - Trung Quốc học tiếng Trung Quốc sau đó học sau đại học theo các chuyên ngành đang có nhu cầu cần thiết của tỉnh và được sự nhất trí phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Cán bộ, công chức, viên chức cử đi học phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
- Có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy phù hợp với chuyên ngành đào tạo sau đại học, có điểm trung bình toàn khóa học từ 6,0 trở lên; có thời gian công tác đủ 05 năm trở lên, đã được quyết định chính thức bổ nhiệm vào ngạch và có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Có lý lịch rõ ràng; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác;
- Tuổi đời không quá 40, có đủ sức khỏe để học tập;
- Có cam kết sau khi tốt nghiệp phải trở về công tác tại các cơ quan thuộc tỉnh ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.
b) Các khoản hỗ trợ đối với người được cử đi học:
Cán bộ, công chức, viên chức đi học được hỗ trợ 100% tiền học phí theo mức quy định như sau:
- Học tiếng Trung Quốc 01 năm: 10.000 Nhân dân tệ/năm/người.
- Đào tạo thạc sỹ:
+ Đối với các chuyên ngành thuộc Khoa học xã hội: 15.000 Nhân dân tệ/năm/người;
+ Đối với các chuyên ngành thuộc Khoa học tự nhiên: 18.000 Nhân dân tệ/năm/người;
+ Đào tạo chuyên ngành Hán ngữ Quốc tế: 24.000 Nhân dân tệ/năm/người.
- Đào tạo tiến sĩ:
+ Đối với các chuyên ngành thuộc Khoa học xã hội: 19.000 Nhân dân tệ/năm/người;
+ Đối với các chuyên ngành thuộc Khoa học tự nhiên: 22.000 Nhân dân tệ/năm/người.
c) Cán bộ, công chức, viên chức đi học được hưởng nguyên lương (và phụ cấp nếu có) và được hưởng thêm các khoản hỗ trợ như sau:
- Tiền làm hộ chiếu, cấp visa, chi phí báo danh;
- Tiền ở ký túc xá: 3.000 Nhân dân tệ/năm/người;
- Tiền phí bảo hiểm thân thể: 600 Nhân dân tệ/năm/người;
- Hỗ trợ tiền mua tài liệu: bằng hệ số 2,5 mức tiền lương tối thiểu hiện hành/người/năm;
- Được hỗ trợ hàng tháng trong những tháng đi học bằng hệ số 1,0 mức tiền lương tối thiểu hiện hành;
- Hỗ trợ sau khi bảo vệ xong luận án tốt nghiệp:
+ Thạc sỹ và tương đương được hỗ trợ 18 tháng mức tiền lương tối thiểu hiện hành;
+ Tiến sỹ được hỗ trợ bằng 36 tháng mức tiền lương tối thiểu hiện hành.
2. Đối với học sinh được cử đi đào tạo
Hàng năm, thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để xét tuyển 03 học sinh để đi học trình độ cử nhân tại Trường Đại học Quảng Tây - Trung Quốc và phải đảm bảo các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Điều kiện, tiêu chuẩn
- Có 3 năm học Trung học phổ thông đạt học lực loại khá trở lên, hạnh kiểm tốt, đã thi đỗ một trường đại học trong nước (hệ chính quy);
- Là người có hộ khẩu thường trú ở trong tỉnh (thời gian thường trú tại tỉnh từ 36 tháng trở lên tính đến ngày tuyển sinh);
- Tuổi đời đủ từ 18 đến dưới 22 tuổi, có đơn xin dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có đủ sức khỏe để học tập và công tác lâu dài;
- Có cam kết sau khi tốt nghiệp phải trở về công tác trong các cơ quan thuộc tỉnh ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.
b) Hỗ trợ kinh phí đào tạo
Học sinh được cử đi học được hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo, cụ thể như sau:
- Học tiếng Trung Quốc 01 năm: 5.000 Nhân dân tệ/năm/người/;
- Đào tạo cử nhân:
+ Đối với các chuyên ngành thuộc Khoa học xã hội: 6.000 Nhân dân tệ/năm/người;
+ Đối với các chuyên ngành thuộc Khoa học tự nhiên: 7.000 Nhân dân tệ/năm/người.
c) Học sinh sau khi tốt nghiệp cử nhân sẽ được xem xét tuyển dụng theo quy định vào làm việc tại các cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
3. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí cấp học phí cho cán bộ, công chức, viên chức và học sinh đi học; tiền làm hộ chiếu, cấp visa, chi phí báo danh, ở ký túc xá, phí bảo hiểm thân thể được cấp hàng năm vào đầu năm học, từ nguồn ngân sách của tỉnh nộp cho nhà trường theo mức quy định thỏa thuận Ủy thác đào tạo sinh viên giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng và Trường Đại học Quảng Tây - Trung Quốc.
Hàng năm Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức và học sinh. Kinh phí này giao cho Sở Nội vụ thực hiện để chi trả cho Trường Đại học Quảng Tây - Trung Quốc;
b) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học được hưởng lương, phụ cấp lương và các khoản hỗ trợ đi học hàng tháng, hỗ trợ khi bảo vệ thành công luận án tốt nghiệp, hỗ trợ tiền mua tài liệu chi từ dự toán ngân sách Nhà nước được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị chủ quản.
4. Đền bù kinh phí đào tạo
Cán bộ, công chức, viên chức và học sinh sau khi tốt nghiệp nếu không trở về địa phương công tác ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo; kết quả học tập yếu, kém; tự ý bỏ học; thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo, hoặc tham gia đầy đủ thời gian khoá học nhưng không được cấp văn bằng thì phải đền bù toàn bộ kinh phí đào tạo và các khoản hỗ trợ của tỉnh trong thời gian cử đi học.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh xác định rõ các chuyên ngành cần đào tạo để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định. Trong quá trình thực hiện Nghị quyết nếu có thay đổi về các mức hỗ trợ so với mức quy định trong nghị quyết này thì Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để quy định tăng hoặc giảm mức hỗ trợ kinh phí và báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế các Nghị quyết đã ban hành trước đó của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đào tạo nhân lực trình độ đại học, sau đại học tại Trường Đại học Quảng Tây - Trung Quốc.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khoá XV kỳ họp thứ 4 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách trợ cấp kinh phí đối với người được cử đi học theo Đề án Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007-2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách trợ cấp kinh phí đối với người được cử đi học theo Đề án "Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài" của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007-2013 kèm theo Quyết định 29/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Nghị quyết 105/2010/NQ-HĐND về đào tạo sau đại học ở nước ngoài tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2015
- 4Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND về chính sách đào tạo nhân lực trình độ đại học, sau đại học tại Trường Đại học Quảng Tây - Trung Quốc giai đoạn 2008 - 2011 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 5Nghị quyết 21/2008/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án đào tạo nhân lực trình độ đại học, sau đại học tại Trường Đại học Quảng Tây – Trung Quốc giai đoạn 2008-2011 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6Nghị quyết 09/2011/NQ-HĐND về cơ chế chính sách liên kết đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học và sau đại học của Trường Đại học Hồng Đức với các trường đại học nước ngoài do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND về Chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8Kế hoạch 787/KH-UBND năm 2023 về đào tạo đại học, sau đại học Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 6Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách trợ cấp kinh phí đối với người được cử đi học theo Đề án Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007-2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật viên chức 2010
- 9Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách trợ cấp kinh phí đối với người được cử đi học theo Đề án "Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài" của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007-2013 kèm theo Quyết định 29/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 10Nghị quyết 105/2010/NQ-HĐND về đào tạo sau đại học ở nước ngoài tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2015
- 11Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND về chính sách đào tạo nhân lực trình độ đại học, sau đại học tại Trường Đại học Quảng Tây - Trung Quốc giai đoạn 2008 - 2011 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 12Nghị quyết 21/2008/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án đào tạo nhân lực trình độ đại học, sau đại học tại Trường Đại học Quảng Tây – Trung Quốc giai đoạn 2008-2011 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 13Nghị quyết 09/2011/NQ-HĐND về cơ chế chính sách liên kết đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học và sau đại học của Trường Đại học Hồng Đức với các trường đại học nước ngoài do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND về Chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức do tỉnh Phú Yên ban hành
- 15Kế hoạch 787/KH-UBND năm 2023 về đào tạo đại học, sau đại học Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND chính sách đào tạo nhân lực trình độ đại học, sau đại học tại trường Đại học Quảng Tây - Trung Quốc giai đoạn 2012 - 2016 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- Số hiệu: 16/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 05/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hà Ngọc Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết