Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/NQ-HĐND | Thái Nguyên, ngày 12 tháng 8 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Thư viện ngày 21 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL-TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị khóa XII về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Xét Tờ trình số 144/TTr-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc thông qua Chương trình phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025.
(Có tóm tắt Chương trình kèm theo)
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết, định kỳ hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên Khóa XIV Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12 tháng 8 năm 2021./.
| CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Nghị quyết số 159/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị Khóa XII về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Hướng mọi hoạt động văn hóa vào việc xây dựng con người phát triển toàn diện, để văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống của xã hội; mỗi gia đình là một tế bào khỏe mạnh, phát triển.
- Xây dựng và phát triển thể dục, thể thao nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tăng cường sức khỏe của người dân, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ hội nhập và phát triển; nâng cao thành tích của thể thao thành tích cao.
- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, gắn phát triển du lịch với việc giữ gìn và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Lĩnh vực văn hóa, gia đình
a) Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa: Phấn đấu thực hiện lập hồ sơ khoa học và trình xếp hạng 10 - 12 di tích quốc gia, 50 - 60 di tích cấp tỉnh; 50 - 60 di tích được tu bổ, tôn tạo; 10 - 12 di sản văn hóa phi vật thể được lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
b) Hoạt động thư viện: Hằng năm, bổ sung 15% bản sách tài liệu có chất lượng cho hệ thống thư viện; tăng 30% số lượt bạn đọc; 29% số bản sách luân chuyển xuống cơ sở; đạt từ 80 - 90% tài liệu quý hiếm trong thư viện tỉnh được số hóa; mỗi năm thành lập từ 5 - 10 thư viện cấp xã. Triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025.
c) Điện ảnh và chiếu phim: Hằng năm, tổ chức 2-4 buổi chiếu phim/xã tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và phục vụ đối tượng chính sách, nhiệm vụ chính trị.
d) Nghệ thuật biểu diễn: Phấn đấu 100% các chương trình nghệ thuật, chương trình biểu diễn phục vụ các nhiệm vụ chính trị, các sự kiện văn hóa trong nước và quốc tế đảm bảo chất lượng. Hằng năm, dàn dựng 02 chương trình nghệ thuật, 3-5 buổi biểu diễn/xã (đơn vị); phục vụ tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và đối tượng chính sách; tổ chức 5-10 điểm mô hình, mẫu hình để truyền dạy dân ca, dân vũ cho cộng đồng tại các huyện, thành phố, thị xã.
đ) Văn học nghệ thuật: Xây dựng các tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật có giá trị nghệ thuật cao hướng con người tới chân, thiện, mỹ; đa dạng, phong phú về thể loại, có sức hấp dẫn đối với công chúng; chú trọng phát triển văn học nghệ thuật quần chúng.
e) Xây dựng đời sống văn hóa và gia đình: Phấn đấu toàn tỉnh có 90% gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa; 80% thôn, xóm, tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu thôn, xóm, tổ dân phố văn hóa; 90% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được công nhận đạt danh hiệu cơ quan văn hóa; 100% xã, phường có Ban chỉ đạo mô hình phòng, chống bạo lực gia đình, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đời sống gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; 50% thôn, xóm, tổ dân phố có câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững.
g) Thiết chế văn hóa: Phấn đấu có 50 - 60% thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh; 70 - 80% Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông, Thư viện cấp huyện; 80 - 90% Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, phường, thị trấn đạt chuẩn theo quy định; 100% số thôn, xóm, tổ dân phố hoặc liên thôn, xóm, tổ dân phố có Nhà văn hóa (trong đó có 80 - 90% Nhà văn hóa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch); 100% khu công nghiệp có quỹ đất, 50% khu công nghiệp xây dựng được Trung tâm Văn hóa - Thể thao phục vụ công nhân và người lao động; có 05 điểm vui chơi cho trẻ em được đầu tư.
2.2. Lĩnh vực thể thao
a) Đối với thể thao quần chúng: Phấn đấu có 32% số người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên; 24,5% gia đình thể thao; xây dựng được ít nhất 01 sân golf.
b) Đối với thể thao thành tích cao: Có 380 - 650 vận động viên được đào tạo tập trung; có từ 150 - 170 lượt vận động viên đạt cấp kiện tướng; có từ 400 - 420 lượt vận động viên cấp I; đào tạo từ 200 - 280 vận động viên trẻ; xếp hạng thứ 20 trở lên tại Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022; đạt vị trí tốp đầu các tỉnh miền núi toàn quốc.
c) Đối với thể dục thể thao trong trường học: Đến năm 2025, 100% số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa; 100% số trường phổ thông có câu lạc bộ thể dục, thể thao; 100% trường học có hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động thể dục, thể thao; 100% các trường có đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục, thể thao thực hiện hoạt động thể thao ngoại khóa; 100% số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
d) Đối với thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang: 100% số cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực thường xuyên.
2.3. Lĩnh vực du lịch
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 23 tháng 3 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên thông qua Đề án phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Cụ thể, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt ATK Định Hóa gắn với phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên; công nhận ít nhất 05 điểm du lịch cấp tỉnh, xây dựng ít nhất 05 điểm du lịch cộng đồng gắn với văn hóa trà, du lịch về nguồn; xây dựng, hình thành các tuyến điểm du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh; thu hút đầu tư phát triển sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng - giải trí khu vực Hồ Núi Cốc; nghiên cứu, hình thành, khai thác sản phẩm du lịch hang động mạo hiểm, du lịch thể thao; hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch bổ trợ có sức hấp dẫn cao như sân golf, phố đêm, sản phẩm OCOP gắn với du lịch cộng đồng, nông nghiệp, nông thôn; thu hút đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch tại Khu du lịch Hồ Núi Cốc; nâng cấp cải tạo các tuyến đường bộ kết nối đến các điểm du lịch chính; triển khai các dự án kết nối giao thông liên tỉnh đã được phê duyệt; khai thác hiệu quả cổng du lịch thông minh.
Đến năm 2025, tốc độ tăng trưởng bình quân trên 10%/năm, các khu, điểm du lịch phối hợp với Hiệp hội Du lịch đón được 3.250.000 lượt khách, trong đó khách du lịch nội địa đạt 3.150.000 lượt và khách du lịch quốc tế đạt 100.000 lượt; thu hút đầu tư xây dựng 5.200 phòng lưu trú du lịch đạt chuẩn, trong đó có ít nhất 2 khách sạn cao cấp từ 4 sao trở lên; tạo việc làm cho 16.000 lao động, trong đó lao động trực tiếp là 7.000 người; 50% số lao động trực tiếp có qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; tổng thu từ du lịch đạt 3.000 tỷ đồng.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh. Tổ chức giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư phát triển văn hóa, thể thao, du lịch; chú trọng giữ gìn, bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa của địa phương; đảm bảo môi trường sinh thái, cảnh quan tự nhiên. Triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động quản lý và đầu tư bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025”.
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đẩy mạnh phong trào văn hóa nghệ thuật quần chúng; tổ chức các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của Nhân dân các dân tộc thiểu số gắn với du lịch; hướng các hoạt động của công tác gia đình vào thực hiện các mục tiêu, tiêu chí xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững; tổ chức lồng ghép hoạt động chiếu phim lưu động với biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn nghệ thuật quần chúng; phát huy hiệu quả các mô hình, mẫu hình truyền dạy nghệ thuật dân gian, dân ca, dân vũ cho cộng đồng.
Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngành văn hóa, thể thao và du lịch; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu du lịch của tỉnh kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia; ứng dụng công nghệ số, xanh trong hoạt động du lịch; tuyên truyền các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch trên nền tảng số thông qua các trang mạng xã hội (YouTube, zalo, facebook...).
2. Giải pháp về cơ chế, chính sách, tài chính
Tăng cường đầu tư cho văn hóa, thể thao và du lịch, đảm bảo nguồn kinh phí chi sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch trong tổng chi ngân sách của tỉnh hằng năm. Thu hút nguồn vốn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; của các tổ chức, cá nhân và nguồn viện trợ quốc tế cho hoạt động văn hóa, thể thao ở địa phương.
Xây dựng cơ chế hỗ trợ, tài trợ từng phần cho các tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật có chất lượng cao, ưu tiên các tác phẩm về đề tài lịch sử, truyền thống cách mạng địa phương; có chính sách đối với văn hóa đặc thù của đồng bào dân tộc thiểu số; nghiên cứu điều chỉnh chế độ khen thưởng đối với thể thao thành tích cao.
Hỗ trợ phát triển du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm, du lịch nông thôn bền vững gắn với sản phẩm OCOP; xây dựng các tour, tuyến, trục du lịch trải nghiệm kết nối giữa các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, các xóm, xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
3. Xây dựng, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị làm công tác văn hóa, thể thao và du lịch từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham mưu lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức; đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức.
Chú trọng phát hiện và bồi dưỡng tài năng văn hóa, nghệ thuật, thể thao; quan tâm xét đề nghị phong tặng danh hiệu nghệ sỹ nhân dân, nghệ sỹ ưu tú trong hoạt động nghệ thuật; nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể; nghệ nhân nghề truyền thống.
Quan tâm đến chất lượng xây dựng các chương trình, dự án, đề án; tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất Trung tâm Văn hóa - Nghệ thuật tỉnh đáp ứng yêu cầu đào tạo, nghiên cứu, bảo tồn di sản nghệ thuật truyền thống; xây dựng thư viện điện tử; khuyến khích và tạo điều kiện để bảo tàng tư nhân phát triển.
Từng bước đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể thao của tỉnh; xây dựng nhà tập luyện cho các đội tuyển tỉnh; đầu tư xây dựng sân vận động, cải tạo nâng cấp Trung tâm dịch vụ và thi đấu thể thao tỉnh Thái Nguyên đáp ứng được yêu cầu đào tạo, tập luyện và tổ chức thi đấu các giải thể thao quốc gia và quốc tế tại Thái Nguyên.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch bảo tồn, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị khu di tích Quốc gia đặc biệt ATK Định Hóa gắn với phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích Lý Nam Đế; Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia núi Văn - núi Võ gắn với phát triển du lịch; Quy hoạch tổng thể, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị quần thể di tích lịch sử - danh lam thắng cảnh quốc gia Đền Đuổm; Đề án phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2035.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của Nhân dân
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các tổ chức và cá nhân về vai trò của văn hóa - gia đình, thể thao và du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đảm bảo chất lượng dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch; nâng cao chất lượng dịch vụ công trong thực hiện xây dựng thương hiệu sản phẩm văn hóa, thể thao và du lịch; tạo sự đồng thuận của Nhân dân trong việc tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và bảo vệ môi trường.
1. Dự kiến kinh phí thực hiện giai đoạn 2021 - 2025: 4.054.350 triệu đồng.
2. Cơ cấu nguồn vốn
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương: 714.596 triệu đồng;
- Nguồn vốn ngân sách địa phương: 2.498.014 triệu đồng;
- Nguồn vốn huy động xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác: 841.740 triệu đồng./.
- 1Nghị quyết 147/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 2Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Chương trình phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020
- 3Quyết định 939/QĐ-UBND năm 2017 về điều chỉnh Quy hoạch phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Kế hoạch 281/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chương trình phát triển văn hóa, du lịch - dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 5Kế hoạch 482/KH-UBND năm 2022 về triển khai Chương trình phát triển văn hóa, du lịch - dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
- 1Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2Luật di sản văn hóa 2001
- 3Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 4Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2160/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật Du lịch 2017
- 8Nghị quyết 147/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 9Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Chương trình phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020
- 10Luật Thư viện 2019
- 11Quyết định 939/QĐ-UBND năm 2017 về điều chỉnh Quy hoạch phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 12Quyết định 147/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Quyết định 2215/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 76-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 16Kế hoạch 281/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chương trình phát triển văn hóa, du lịch - dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 17Kế hoạch 482/KH-UBND năm 2022 về triển khai Chương trình phát triển văn hóa, du lịch - dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
Nghị quyết 159/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Chương trình phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 159/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Phạm Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra