Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 154/2008/NQ-HĐND | Việt Trì, ngày 13 tháng 10 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVI, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2007/NQ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2007 của Chính Phủ về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Phú Thọ đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 07 năm 2008 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 102/2007/NQ-HĐND ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020.
Sau khi xem xét Tờ trình số 2830/TTr-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Phú Thọ về "Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông qua "Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020”; Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:
I. Đánh giá kết quả sau một năm triển khai thực hiện quy hoạch
Sau khi quy hoạch được thông qua, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo thực hiện quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; các sở, ngành, huyện, thành, thị tích cực triển khai xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn. Đến nay, hạ tầng cở sở về điện, nước, giao thông... ở khu công nghiệp đã được thành lập theo Quyết định của Chính phủ, bước đầu đã được đầu tư xây dựng và phát triển khá hoàn chỉnh góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; có 24 cụm công nghiệp được tỉnh phê duyệt đang triển khai thực hiện và có kết quả ở các mức độ khác nhau, một số dự án đầu tư đã đi vào hoạt động. Tỷ lệ lấp đầy tính bình quân chung đạt trên 60% diện tích đất công nghiệp đã giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện còn bộc lộ một số khó khăn, hạn chế như: Vốn huy động cho đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp còn hạn chế, hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ; thủ tục đầu tư và giải phóng mặt bằng chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của các nhà đầu tư; các dự án lớn, dự án công nghệ cao tuy đã có nhưng chưa nhiều, chủ yếu là các dự án có quy mô vừa và nhỏ, chưa tạo nguồn thu lớn cho ngân sách; hiệu quả sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp còn thấp v.v... Lực lượng lao động trong các khu, cụm công nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp. Các công trình nhà ở của công nhân, bệnh viện, nhà trẻ, các điều kiện tiện ích xã hội khác chưa được đầu tư. Điều kiện sống của người lao động còn khó khăn.
Trong thời gian tới với nhiều yếu tố tác động: Sự hội nhập của đất nước với nền kinh tế thế giới; việc điều chỉnh địa giới thủ đô Hà Nội; các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vùng trung du, miền núi Bắc Bộ,... Đồng thời các dự án lớn của quốc gia và của tỉnh về hạ tầng, giao thông, điện, đào tạo nguồn nhân lực,...sẽ mở ra cơ hội về thu hút các dòng đầu tư vào tỉnh. Vì vậy việc triển khai quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp sẽ có thuận lợi và hiệu quả, ổn định lâu dài.
II. Nội dung điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
1. Mục tiêu
- Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần quyết định tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế Phú Thọ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Khai thác triệt để lợi thế về quỹ đất và hạ tầng giao thông cho việc hình thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp được hiệu quả.
- Tạo quỹ đất hợp lý để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, nhất là các dự án có quy mô lớn, sử dụng nhiều quỹ đất thô nhằm tạo nên các vùng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển các khu, cụm công nghiệp của tỉnh với quy mô phù hợp theo từng giai đoạn nhằm định hướng dành quỹ đất, đầu tư cơ sở hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm vào các khu vực có tiềm năng, đáp ứng nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất, thu hút các nguồn lực về vốn, công nghệ ... để phát triển mạnh công nghiệp của tỉnh, gắn sản xuất với thị trường, vùng nguyên liệu, lao động, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
2. Nguyên tắc
- Không làm thay đổi căn bản những nội dung đã có trong Nghị quyết số 102/2007/NQ-HĐND ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, Quyết định số 2484/2007/QĐ -UBND ngày 01/10/2007 của UBND tỉnh, Kết luận số 232 - KL/TU ngày 29/9/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Đảm bảo sử dụng quỹ đất tiết kiệm và hiệu quả, hạn chế sử dụng đất lúa (diện tích đất trồng lúa chiếm không quá 20% tổng diện tích đất quy hoạch khu công nghiệp).
- Điều chỉnh quy hoạch cần trọng tâm, trọng điểm không dàn trải.
- Có cơ cấu sử dụng quỹ đất phù hợp với nhu cầu thu hút đầu tư của tỉnh.
- Bố trí khu, cụm công nghiệp có các chức năng, cơ cấu ngành nghề phù hợp với quy hoạch từng khu, cụm công nghiệp, đảm bảo tính hài hoà giữa phát triển công nghiệp với yêu cầu phát triển bền vững và có bước đi phù hợp theo từng giai đoạn phát triển kinh tế.
- Các khu công nghiệp là nơi tập trung các dự án có công nghệ sạch, hiện đại, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cho xuất khẩu, tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách. Các cụm công nghiệp thu hút các dự án chế biến lâm sản, khoáng sản, dệt may; các dự án phát triển tiểu thủ công nghiệp.
3. Nội dung điều chỉnh, bổ sung
a) Đối với khu công nghiệp
- Mở rộng Khu công nghiệp Trung Hà (huyện Tam Nông) từ 126 ha lên 200 ha giai đoạn 2008 - 2010.
- Điều chỉnh mở rộng nâng 05 cụm công nghiệp thành 05 khu công nghiệp:
+ Cụm công nghiệp Đồng Phì (huyện Hạ Hòa) thành Khu công nghiệp Hạ Hòa từ 35 ha lên 400 ha giai đoạn 2011 - 2015.
+ Cụm công nghiệp Hợp Hải - Kinh Kệ thành Khu công nghiệp Lâm Thao từ 80 ha lên 400 ha giai đoạn 2015 - 2020.
- Quy hoạch mới 02 khu công nghiệp:
+ Khu công nghiệp Thanh Thuỷ, bao gồm các xã: Trung Nghĩa, Trung Thịnh, Hoàng Xá và Đồng Luận, với diện tích 250 ha trong giai đoạn 2015 - 2020.
Đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có 09 khu công nghiệp (Thụy Vân, Trung Hà, Phù Ninh, Phú Hà, Tam Nông, Hạ Hòa, Lâm Thao, Cẩm Khê, Thanh Thủy). Các Khu công nghiệp Thụy Vân và Phú Hà mục tiêu trở thành khu liên hợp công nghiệp, dịch vụ đô thị. Các khu công nghiệp được xây dựng đồng bộ: Thụy Vân, Phú Hà, Trung Hà sẽ giao cho nhà đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng. Các khu công nghiệp còn lại chủ yếu xây dựng đường kết nối giao thông, giao quỹ đất trọn gói cho nhà đầu tư. Định hướng các khu công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch ít gây ô nhiễm môi trường: Khu công nghiệp Hạ Hoà, Khu công nghiệp Phú Hà, Khu công nghiệp Lâm Thao, Khu công nghiệp Phù Ninh.
b) Đối với cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Quy hoạch mới 04 cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
+ Cụm công nghiệp - làng nghề Hoàng Xá huyện Thanh Thuỷ bao gồm các xã: Hoàng Xá và Trung Thịnh với diện tích 30 ha trong giai đoạn 2008 - 2010.
+ Cụm công nghiệp - làng nghề Phượng Lâu 1 thành phố Việt Trì với diện tích 80 ha trong giai đoạn 2008 - 2010.
+ Cụm công nghiệp Lương Sơn huyện Yên Lập với diện tích 50 ha trong giai đoạn 2008 - 2010.
+ Cụm công nghiệp Phương Xá - Tuy Lộc huyện Cẩm Khê với diện tích 100 ha trong giai đoạn 2011 - 2020.
- Mở rộng quy mô 03 cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
+ Cụm công nghiệp - làng nghề Hoa sinh vật cảnh Phượng lâu 2 thành phố Việt Trì từ 20 ha lên 25 ha.
+ Cụm công nghiệp thị trấn Sông Thao từ 45 ha lên 100 ha, trong đó trước năm 2010 là 45 ha, giai đoạn 2011 - 2020 là 55 ha.
+ Cụm công nghiệp Tân Phú huyện Tân Sơn từ 30 ha lên 85 ha, trong giai đoạn 2008 - 2010 là 40 ha.
- Giảm 03 cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Cụm công nghiệp thị trấn Thanh Thuỷ huyện Thanh Thuỷ; Cụm công nghiệp Đồng Vực huyện Cẩm Khê và Cụm công nghiệp Ngọc Lập huyện Yên Lập. Huyện đã có khu công nghiệp quy hoạch 01 cụm công nghiệp; huyện còn lại quy hoạch 1-2 cụm công nghiệp; hạn chế tối đa sử dụng đất trồng lúa quy hoạch cụm công nghiệp; giao cho UBND tỉnh kiểm soát chặt chẽ trước khi phê duyệt quy hoạch.
c) Về diện tích các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Giai đoạn 2008 - 2010: Tổng diện tích các khu, cụm công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp theo quy hoạch được duyệt: 1.100 ha, quy hoạch điều chỉnh: 1.950 ha, tăng 850 ha. Trong đó: Các khu công nghiệp tăng: 924 ha, các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giảm: 74 ha so với quy hoạch được duyệt.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Tổng diện tích các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy hoạch được duyệt: 2.100 ha, quy hoạch điều chỉnh: 2.050 ha, giảm 50 ha. Trong đó: Các khu công nghiệp giảm: 70 ha, các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng: 20 ha so với quy hoạch được duyệt.
d) Về vốn đầu tư
- Giai đoạn 2008 - 2010: Tổng vốn đầu tư theo quy hoạch được duyệt: 2.235 tỷ đồng, quy hoạch điều chỉnh: 8.507 tỷ đồng, tăng: 6.272 tỷ đồng. Trong đó: Các khu công nghiệp theo quy hoạch được duyệt: 410 tỷ đồng, quy hoạch điều chỉnh: 7.172 tỷ đồng, tăng: 6.762 tỷ đồng; các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy hoạch được duyệt: 1.825 tỷ đồng, quy hoạch điều chỉnh: 1.335 tỷ đồng, giảm: 490 tỷ đồng so với quy hoạch được duyệt.
- Giai đoạn 2011-2020: Tổng vốn đầu tư theo quy hoạch được duyệt: 6.285 tỷ đồng, quy hoạch điều chỉnh: 6.589 tỷ đồng, tăng: 304 tỷ đồng. Trong đó: Các khu công nghiệp theo quy hoạch được duyệt: 4.700 tỷ đồng, quy hoạch điều chỉnh: 5.174 tỷ đồng, tăng: 474 tỷ đồng; các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy hoạch được duyệt: 1.585 tỷ đồng, quy hoạch điều chỉnh: 1.415 tỷ đồng, giảm: 170 tỷ đồng so với quy hoạch được duyệt .
4. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
- Tổ chức công khai cho dân biết; triển khai thực hiện quy hoạch dành quỹ đất và quản lý quỹ đất, lập quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cần được quy hoạch đầu tư đồng thời với sự quy hoạch về hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực hiện quy hoạch phát triển đồng bộ các khu công nghiệp với các công trình kết cấu bên ngoài hàng rào; các khu đô thị - dịch vụ khu công nghiệp, nhằm phát triển công nghiệp - đô thị bền vững, khai thác, sử dụng tốt quỹ đất đô thị, tạo vốn đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
- Có chính sách khuyến khích và tích cực vận động các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp đã lập quy hoạch. Mở rộng các hình thức kinh doanh BOT, BO về cung cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, chất thải, khu nhà ở công nhân khu công nghiệp cho mọi thành phần kinh tế. Định hướng kêu gọi đầu tư vào những ngành nghề tạo ra hiệu quả kinh tế cao, công nghệ tiên tiến; hạn chế các ngành gây ô nhiễm môi trường.
- Chú trọng công tác xây dựng khu tái định cư, đào tạo nghề, giành quỹ đất kinh doanh dịch vụ để giải quyết việc làm cho người dân sau khi bị thu hồi đất xây dựng khu, cụm công nghiệp. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ, đào tạo, dạy nghề, chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho người dân; có các biện pháp để bù vào sản lượng lương thực bị giảm do chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp sang phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Cải cách thủ tục hành chính đảm bảo thông thoáng trong việc xét duyệt các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp cũng như xét duyệt các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp chủ yếu đã nêu trong Nghị quyết số 102/2007/NQ-HĐND ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết;
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp bất thường thông qua ngày 07 tháng 10 năm 2008 ./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về Đề án quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 2Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- 4Quyết định 308/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị quyết 07/2014/NQ-HĐND điều chỉnh danh mục vị trí khu, cụm công nghiệp tại Nghị quyết 154/2008/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020
- 2Nghị quyết 22/2014/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 154/2008/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3Nghị quyết 01/2023/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020
- 4Quyết định 308/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 56/2007/NQ-CP về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Phú Thọ do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 99/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về Đề án quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 5Quyết định 2485/2007/QĐ-UBND phê quyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2011, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- 8Nghị quyết 102/2007/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể phát triển khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020
Nghị quyết 154/2008/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020
- Số hiệu: 154/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/10/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Ngô Đức Vượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra