- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 99/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1590/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt định hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 126/2007/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2015 và định hướng đến năm 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2014/NQ-HĐND | Phú Thọ, ngày 16 tháng 7 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 126/2007/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2015 và định hướng đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2537/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc đề nghị phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Điều chỉnh quy hoạch tưới và quy hoạch tiêu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
2. Điều chỉnh mục tiêu quy hoạch
a. Mục tiêu về tưới
- Cấp nước tưới chủ động cho 34.500 ha lúa, trong đó giai đoạn đến 2015 đạt 30.900 ha.
- Cấp nước tưới cho 7.800 ha diện tích màu, trong đó giai đoạn đến 2015 đạt 3.300 ha.
- Tạo nguồn tưới cho diện tích cây vùng đồi 2.400 ha, trong đó giai đoạn đến 2015 đạt 1.500 ha.
- Cấp nước cho diện tích nuôi trồng thủy sản 3.700 ha, trong đó giai đoạn đến 2015 đạt 1.800 ha.
- Kiên cố hóa 100% kênh cấp I, II và 75% kênh cấp III; trong đó giai đoạn đến 2015 kiên cố hóa 75% kênh cấp I, II và 50% kênh cấp III.
b. Mục tiêu về tiêu
- Bảo đảm diện tích tiêu toàn tỉnh đạt 162.400 ha, trong đó tiêu tự chảy qua cống 142.300 ha; tiêu động lực chủ động 20.100 ha, trong đó giai đoạn đến 2015 đạt 11.100 ha.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng cho 20 vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, với tổng diện tích nuôi thả đạt 1.850 ha; trong đó: giai đoạn đến 2015 diện tích đạt 750 ha.
3. Điều chỉnh nội dung quy hoạch
a. Quy hoạch tưới
- Đối với lưu vực sông Lô, sông Đà: Tập trung cải tạo, nâng cấp các công trình hồ đập, trạm bơm hiện có; xây dựng mới các công trình hồ đập, trạm bơm; kiên cố hóa hệ thống kênh chính các hồ, đập lớn bằng đường ống có áp để mở rộng diện tích phục vụ; kiên cố hóa kênh mương nội đồng.
- Đối với lưu vực sông Thao: Tập trung cải tạo, nâng cấp các công trình hồ đập, trạm bơm hiện có; xây dựng mới các công trình hồ đập, trạm bơm; ưu tiên xây dựng mới các công trình hồ chứa lớn, phục vụ khai thác đa mục tiêu, có khả năng tận dụng cột nước địa hình để vận chuyển nước giữa các lưu vực; kiên cố hóa hệ thống kênh chính các hồ, đập lớn bằng đường ống có áp để mở rộng diện tích phục vụ; kiên cố hóa kênh mương nội đồng.
- Xây dựng mới 272 công trình; cải tạo, nâng cấp 554 công trình. Trong đó, ưu tiên xây dựng mới 61 công trình; cải tạo, nâng cấp 107 công trình.
- Kiên cố hóa 302 km kênh cấp I, II; 1.575 km kênh cấp III.
b. Quy hoạch tiêu
- Cải tạo, nâng cấp để phát huy hết công suất các trạm bơm tiêu hiện có; xây dựng mới các trạm bơm tiêu nhằm tăng diện tích tiêu động lực để chủ động tiêu úng cho các lưu vực; cải tạo các ngòi tiêu, cống tiêu để tăng khả năng tiêu tự chảy; kết hợp đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản.
- Xây mới 29 công trình; cải tạo, nâng cấp 95 công trình. Trong đó, ưu tiên xây dựng mới 15 công trình; cải tạo nâng cấp 31 công trình.
- Xây dựng mới bờ vùng cho 20 cơ sở nuôi trồng thủy sản tập trung với tổng chiều dài bờ vùng khoảng 38 km.
4. Điều chỉnh kinh phí thực hiện và nguồn vốn đầu tư
- Kinh phí thực hiện: 7.367,5 tỷ đồng, trong đó: Giai đoạn đến 2015: 1.162,2 tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020: 6.205,3 tỷ đồng.
- Nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách nhà nước: 3.684,0 tỷ đồng (50%), vốn ODA: 2.953,5 tỷ đồng (40,09%), vốn đóng góp của nhân dân: 730,0 tỷ đồng (9,91%).
5. Điều chỉnh, bổ sung các giải pháp chủ yếu
a. Về huy động nguồn vốn
- Đối với các công trình lớn: Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, tích cực tranh thủ nguồn vốn ODA để đầu tư xây dựng công trình.
- Đối với các công trình vừa và nhỏ: Đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh, huyện, xã; đặc biệt tranh thủ nguồn vốn các chương trình mục tiêu, chương trình ưu tiên đầu tư của các bộ, ngành, vốn ODA, vốn đóng góp của nhân dân.
b. Về cơ chế chính sách
- Khuyến khích sự tham gia của người dùng nước từ khâu quy hoạch, xây dựng và quản lý để nâng cao hiệu quả đầu tư. Gắn công tác thủy lợi với các chính sách xã hội trong việc giải quyết nước tưới, sinh hoạt cho nhân dân.
- Tạo cơ chế khuyến khích phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng quản lý, vận hành và khai thác công trình thủy lợi.
c. Về tổ chức quản lý và khai thác hiệu quả công trình thủy lợi
- Rà soát, đánh giá và thực hiện phân cấp công trình và phân cấp quản lý các công trình thủy lợi bảo đảm phù hợp với thực tế: Tiếp tục củng cố, kiện toàn và đổi mới các hợp tác xã dịch vụ quản lý công trình thủy lợi ở cơ sở để có đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi.
Giao thêm các công trình thủy lợi có quy mô vừa cho Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác công trình thủy lợi tỉnh quản lý. Các công trình quy mô nhỏ nằm trong phạm vi thôn, xã giao cho Ủy ban nhân dân xã quản lý khai thác.
- Tăng cường tập huấn, tuyên truyền về pháp lệnh quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, chế độ chính sách, chuyên môn kỹ thuật về quản lý khai thác các công trình thủy lợi cho các hợp tác xã quản lý công trình ở cấp xã, lực lượng cán bộ chuyên ngành thủy lợi và lực lượng tham gia làm thủy lợi ở cơ sở. Tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Thực hiện nghiêm chỉnh việc xử lý các vi phạm, xâm hại công trình thủy lợi.
d. Về quản lý đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch
- Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất công tác quản lý từ quy hoạch đến khảo sát, thiết kế, thi công, quản lý, khai thác đối với tất cả các công trình thủy lợi để bảo đảm đúng mục tiêu kỹ thuật an toàn, đúng trình tự xây dựng cơ bản.
- Đối với các công trình có quy mô lớn nằm trên địa bàn nhiều huyện hoặc những công trình có kỹ thuật phức tạp, áp dụng công nghệ mới cần có sự thỏa thuận về giải pháp kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
e. Về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình
Phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình:
- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình thủy lợi lớn, quan trọng, các công trình theo quy định thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động quyết định đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình thủy lợi do huyện quản lý theo thẩm quyền.
- Ủy ban nhân dân cấp xã huy động các nguồn lực địa phương, đóng góp của nhân dân; áp dụng cơ chế, chính sách chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình khác để đầu tư kiên cố hóa hệ thống kênh mương nội đồng.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích cấp huyện chủ động huy động các nguồn lực và ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp công trình thủy lợi trên cơ sở hỗ trợ một phần từ ngân sách cấp tỉnh.
Phân cấp quản lý công trình sau đầu tư:
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc giao đơn vị khai thác, quản lý sử dụng công trình sau khi đầu tư bảo đảm nguyên tắc: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác công trình thủy lợi quản lý khai thác các công trình lớn, liên xã và có kỹ thuật phức tạp; Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý khai thác các công trình nhỏ trong phạm vi thôn, xã.
f. Về áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào xây dựng và quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới như công nghệ thông tin, mô hình toán, tự động hóa, vật liệu xây dựng, thiết bị thủy lực, máy bơm, công nghệ tưới tiết kiệm nước, vv…trong tính toán dự báo nguồn nước, quy hoạch, thiết kế, xây dựng công trình thủy lợi và quản lý nguồn nước, phòng chống thiên tai. Các công trình xây dựng phải bảo đảm tính kinh tế, an toàn, kỹ thuật và mỹ thuật.
g. Về tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng trong công tác thủy lợi; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của lực lượng tham gia công tác quản lý, nghiên cứu, thiết kế, xây dựng thủy lợi và quản lý, khai thác các công trình thủy lợi. Tăng cường hợp tác với các tỉnh lân cận về quản lý tài nguyên nước và công trình thủy lợi để chủ động bảo vệ và phát triển nguồn nước.
- Tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ, chuyển giao công nghệ, chính sách tài chính của các tổ chức quốc tế cho phát triển kinh tế xã hội, nông nghiệp nông thôn, tài nguyên nước.
h. Về tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư ở tất cả các khâu trong quá trình triển khai thực hiện thuộc mọi tổ chức có liên quan.
- Tổ chức chặt chẽ việc xét duyệt đăng ký hành nghề kinh doanh xây dựng đi đôi với tăng cường kiểm tra hành nghề khảo sát, thiết kế và xây lắp theo giấy phép được duyệt.
i. Về tăng cường sự tham gia của cộng đồng
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác thủy lợi và quản lý tài nguyên nước, chú trọng phát huy nội lực và sức mạnh của toàn xã hội, đồng thời khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng và quản lý công trình thủy lợi. Tăng cường công tác tuyên truyền, chuyển tải các thông tin cần thiết, các mô hình và những kinh nghiệm quản lý tốt, phổ biến các chính sách của Nhà nước đã ban hành, nâng cao ý thức cộng đồng cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người dân.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2014./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 439/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 2Nghị quyết 154/2008/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020
- 3Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2014 thông qua việc "Điều chỉnh Quy hoạch thủy lợi tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030"
- 4Nghị quyết 32/2014/NQ-HĐND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5Nghị quyết 153/2015/NQ-HĐND về phát triển thủy lợi trong vùng cà phê bền vững tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2025
- 6Quyết định 3033/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020
- 7Quyết định 691/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2025, định hướng đến năm 2035
- 8Nghị quyết 71/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2025, định hướng đến năm 2035
- 9Kế hoạch 5447/KH-UBND năm 2017 về phát triển Thủy lợi tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- 10Quyết định 308/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 99/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1590/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt định hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 439/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 6Nghị quyết 126/2007/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 7Nghị quyết 154/2008/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020
- 8Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2014 thông qua việc "Điều chỉnh Quy hoạch thủy lợi tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030"
- 9Nghị quyết 32/2014/NQ-HĐND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 10Nghị quyết 153/2015/NQ-HĐND về phát triển thủy lợi trong vùng cà phê bền vững tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2025
- 11Quyết định 3033/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020
- 12Quyết định 691/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2025, định hướng đến năm 2035
- 13Nghị quyết 71/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2025, định hướng đến năm 2035
- 14Kế hoạch 5447/KH-UBND năm 2017 về phát triển Thủy lợi tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- Số hiệu: 03/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Hoàng Dân Mạc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực