Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 130/NQ-HĐND

Nam Định, ngày 09 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH NAM ĐỊNH THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/UBTVQH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021-2030;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Căn cứ Quyết định số 992/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Báo cáo thẩm định số 6641/BC-HĐTĐ ngày 16 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 về Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược của Quy hoạch;

Xét Tờ trình số 146/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh) với những nội dung chủ yếu sau:

I. PHẠM VI, RANH GIỚI LẬP QUY HOẠCH

Phần lãnh thổ đất liền: Bao gồm toàn tỉnh Nam Định với diện tích tự nhiên 1.668,8 km2; 10 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: 01 thành phố (TP. Nam Định) và 09 huyện (Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên, Nghĩa Hưng, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Giao Thủy, Hải Hậu).

Phần không gian biển: Được xác định trên cơ sở Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012; Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển; Quyết định số 853/QĐ-BTNMT ngày 25 tháng 04 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý, vùng biển 06 hải lý của đất liền tính vào cơ sở xác định ranh giới trên biển.

Ranh giới tọa độ địa lý từ 19°54’ đến 20°40’ vĩ độ Bắc và từ 105°55’ đến 106°45’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Thái Bình; phía Nam giáp tỉnh Ninh Bình; phía Tây & Tây Bắc giáp tỉnh Hà Nam; phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

a) Quan điểm chung: Phát triển tỉnh Nam Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải bảo đảm phù hợp, thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; các điều ước quốc tế mà Việt Nam là nước thành viên; bảo đảm dân chủ, sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia, vùng Đồng bằng sông Hồng, các quy hoạch ngành quốc gia liên quan đến địa bàn tỉnh; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nền tảng phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng tăng trưởng. Phát huy tối đa nhân tố con người, lấy con người làm trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển. Lấy đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển giáo dục - đào tạo là nền tảng cho sự phát triển bền vững. Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và lực lượng lao động tay nghề cao trong nước và ngoài nước. Chủ động, tích cực tiếp cận và khai thác triệt để những cơ hội và thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng phục vụ thiết thực đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Quan điểm phát triển kinh tế: Phát triển kinh tế theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, toàn diện, nhanh và bền vững, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng với định hướng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch là mũi nhọn đột phá; phát triển vùng kinh tế biển trở thành vùng kinh tế động lực; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Lựa chọn mô hình tăng trưởng hợp lý trên cơ sở cân đối vốn đầu tư theo khả năng huy động các nguồn lực nhằm đảm bảo cân bằng giữa các ngành sản xuất, cân bằng giữa phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội. Bố trí hợp lý và tập trung các khu vực kinh tế, tạo lập các cực tăng trưởng mạnh và các mối liên kết phát triển trong vùng, khu vực. Đảm bảo cân đối giữa lợi ích phát triển kinh tế với các lợi ích khác, trong đó cần ưu tiên phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế phục vụ tối đa cho hoạt động của các ngành quan trọng (được lựa chọn theo các phương án phát triển), các cực tăng trưởng và các mối liên kết theo lãnh thổ, đảm bảo cho nền tảng kinh tế tỉnh Nam Định phát triển nhanh, đạt hiệu quả cao.

c) Quan điểm phát triển xã hội: Phát triển xã hội văn minh, thân thiện trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu và kết cấu hạ tầng xã hội; trong đó rà soát, sắp xếp lại hệ thống đô thị, các điểm dân cư nông thôn trên cơ sở ưu tiên phát triển các đô thị có sức hút lớn, tạo ra nhiều việc làm và dịch vụ xã hội, gắn với các khu, điểm kinh tế chuyên ngành, tạo lực kéo mạnh nhằm đẩy nhanh tốc độ và mức độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đô thị. Khu vực nông thôn tỉnh phát triển theo chiều sâu, hướng đô thị hóa nông thôn; củng cố bền vững thành quả xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

d) Quan điểm phát triển không gian: Tổ chức không gian chiến lược các hoạt động kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định phù hợp các định hướng phát triển quan trọng các nghị quyết, chiến lược phát triển của tỉnh, của vùng. Trong đó gắn kết sự phát triển kinh tế - xã hội của các vùng chức năng với các hành lang kinh tế của tỉnh nhằm thúc đẩy liên kết nội vùng, liên kết vùng; tạo đột phá phát huy các tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh từng địa phương của tỉnh, gắn kết với vùng Đồng bằng sông Hồng. Tập trung đầu tư phát triển và quản lý đô thị theo hướng xanh, thông minh, tiết kiệm tài nguyên năng lượng và bản sắc rõ ràng đảm bảo các nguyên tắc: Gần tương ứng, cân đối lãnh thổ, có tập trung, có phân tán nhằm đảm bảo phát triển ổn định và bền vững.

đ) Quan điểm bảo vệ môi trường: Sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên và cân bằng sinh thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới một nền kinh tế xanh, tuần hoàn và thân thiện với môi trường. Khai thác sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, kết hợp hài hòa lợi ích và đảm bảo công bằng, hợp lý.

e) Quan điểm bảo đảm quốc phòng, an ninh, hợp tác và hội nhập phục vụ phát triển: Phát triển tỉnh Nam Định trên quan điểm mở và hội nhập, có cơ chế chính sách hợp lý, tạo điều kiện tốt cho hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hợp tác, thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế, nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển tỉnh thích ứng với môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế, tận dụng mọi nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để xây dựng tỉnh Nam Định trở thành tỉnh phát triển nhanh, toàn diện, bền vững và công bằng. Phấn đấu đưa tỉnh Nam Định trở thành một trong những tỉnh phát triển khá của cả nước, là cực phát triển quan trọng của vùng Nam Đồng bằng sông Hồng và cả nước, kết nối thuận lợi với các trung tâm kinh tế - xã hội lớn của vùng, cả nước và khu vực.

Tiếp tục phát triển tỉnh Nam Định theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm: Công nghiệp, Du lịch, Nông nghiệp, Đô thị và Nông thôn. Thúc đẩy phát triển khu vực biển, ven biển trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Công nghiệp phát triển hướng công nghệ cao; Du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử; Đô thị thông minh và Nông thôn mới kiểu mẫu. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trong đó tập trung hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông để kết nối với hệ thống giao thông trọng điểm của vùng, của quốc gia. Xây dựng hạ tầng khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp, đô thị, khu dân cư đồng bộ, hiện đại. Phát triển các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; hệ thống hạ tầng cấp điện, cấp nước, thủy lợi, viễn thông, hạ tầng số; hạ tầng xã hội. Phát triển bền vững về môi trường sinh thái, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

Gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố thế trận quốc phòng - an ninh, đảm bảo an toàn, an ninh và trật tự xã hội; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh và khu vực biên giới biển vững chắc; giữ ổn định bình yên và hạnh phúc của Nhân dân.

2.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Về kinh tế

- Tốc độ tăng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2030 khoảng 9,5%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt khoảng 160-180 triệu đồng. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đến năm 2030 đạt khoảng 50%. Kinh tế số chiếm khoảng 30% trong GRDP. Kinh tế biển, ven biển trở thành động lực phát triển của tỉnh.

- Ngành Công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 50% trong cơ cấu GRDP; Dịch vụ chiếm khoảng 38%; Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm khoảng 12%.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng hàng năm khoảng 16% trở lên.

- Kim ngạch xuất khẩu năm 2030 đạt trên 7 tỷ USD.

- Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn năm 2030 đạt trên 18.000 tỷ đồng.

b) Về phát triển con người và các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường

- Phấn đấu tuổi thọ bình quân đạt > 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu > 70 năm. Đến năm 2030 không còn hộ nghèo (trừ những hộ nghèo không có khả năng lao động).

- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 phấn đấu đạt khoảng 50%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 85%; trong đó đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 56%.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non đạt 90,2%, tiểu học đạt 97,8%, trung học cơ sở đạt 98,2%, trung học phổ thông đạt 98%.

- Tỷ lệ bác sĩ/10.000 dân là 12 người.

- Tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân là 32 giường.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 98%.

- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 100%.

- Duy trì ổn định tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 2,0%.

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 100%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý theo quy định đạt 98%; tỷ lệ nước thải sinh hoạt của các đô thị được thu gom và xử lý đạt 55-60%.

- 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thành lập mới có trạm xử lý nước thải theo tiêu chuẩn quy định.

c) Mục tiêu về phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới (NTM)

Có 100% số xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 80% số huyện đạt chuẩn NTM nâng cao; có 35% số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và phấn đấu có 03 huyện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.

d) Mục tiêu về an ninh, quốc phòng

Đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế gắn với an ninh quốc phòng, số xã, phường, thị trấn mạnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đạt > 95%.

2.3. Tầm nhìn phát triển đến năm 2050

Nam Định sẽ là một cực phát triển quan trọng của vùng Nam Đồng bằng Sông Hồng, là trung tâm kinh tế hiện đại, động lực phát triển quan trọng và điểm kết nối giao thương hàng hóa, dịch vụ và văn hóa của vùng với hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại. Xây dựng hoàn chỉnh nền kinh tế số, phát triển Ổn định - Bền vững và Công bằng; đáp ứng các chỉ tiêu xã hội ngày càng tốt hơn; sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực tăng trưởng; có không gian sản xuất và sinh hoạt xã hội hướng xanh, thích nghi với biến đổi khí hậu; có môi trường đầu tư năng động; an ninh chính trị, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

2.4. Các đột phá phát triển của tỉnh

a) Phát triển bốn khu vực trung tâm đô thị động lực chủ đạo: (1) Đô thị trung tâm (TP. Nam Định mở rộng); (2) Trung tâm đô thị Cao Bồ (gồm thị trấn Lâm, đô thị 4 xã huyện Ý Yên, đô thị Bo xã Yên Chính); (3) Trung tâm đô thị Thịnh Long - Rạng Đông (thuộc Khu kinh tế Ninh Cơ); (4) Trung tâm đô thị Giao Thủy (thị trấn Giao Thủy, đô thị Đại Đồng).

b) Phát triển theo năm hành lang kinh tế động lực: (1) Hành lang QL10; (2) Hành lang Cao tốc Bắc - Nam nối dài (Hà Nội - Cao Bồ - Rạng Đông); (3) Hành lang tuyến đường bộ ven biển; (4) Hành lang QL.21 và tuyến đường TP. Nam Định - Lạc Quần - Giao Thủy; (5) Hành lang Cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng đoạn qua tỉnh Nam Định.

c) Hướng trọng tâm phát triển ra hướng biển và thu hút phát triển các ngành kinh tế biển. Khu vực ven biển huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu phát triển gắn với Khu kinh tế Ninh Cơ, ưu tiên về cảng biển tổng hợp; công nghiệp luyện thép và sản phẩm sau thép; điện khí, điện gió; chế biến khí. Khu vực ven biển huyện Giao Thủy ưu tiên phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng, đô thị biển, thể thao, giải trí cao cấp (có sân gôn); bảo tồn khu vực Vườn quốc gia Xuân Thủy.

d) Tiếp tục xây dựng phát triển hạ tầng đồng bộ, chú trọng hoàn thiện hạ tầng giao thông, thủy lợi; Khu kinh tế Ninh Cơ; các khu, cụm công nghiệp; đô thị và nông thôn theo quy hoạch. Xây dựng hạ tầng chống thiên tai, xử lý chất thải và nước thải; hạ tầng phát triển chính quyền điện tử, kinh tế số.

e) Quan tâm phát triển nguồn nhân lực địa phương, thu hút nhân lực chất lượng cao. Giữ gìn và phát huy hiệu quả các di tích văn hóa - lịch sử, di sản văn hóa phi vật thể, các giá trị truyền thống lâu đời của tỉnh.

f) Chú trọng tạo môi trường kinh doanh hiện đại, minh bạch, thực hiện công tác lãnh đạo và điều hành theo hướng tăng cường vai trò kiến tạo của các cơ quan quản lý nhà nước. Nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và thái độ, đạo đức công vụ của đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền hành chính hiện đại.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC QUAN TRỌNG VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ XÃ HỘI

1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng của tỉnh

1.1. Ngành Công nghiệp - xây dựng

Phát triển công nghiệp tỉnh Nam Định trở thành ngành kinh tế động lực chủ đạo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trở thành một trong những trung tâm công nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng. Đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GRDP chiếm trên 50%. Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp truyền thống (dệt may, da giày; cơ khí, điện tử; hoá chất, dược phẩm) theo hướng tập trung vào các sản phẩm có đặc thù riêng, sản phẩm cao cấp, sản phẩm tham gia sâu vào chuỗi sản xuất khép kín. Phát triển một số ngành công nghiệp mới, có tiềm năng phát triển (như công nghiệp luyện thép và sản phẩm sau thép; năng lượng tái tạo;...) trên cơ sở công nghệ tiên tiến, tự động hóa cao, công nghệ xanh, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng.

Phát triển ngành xây dựng theo hướng hiện đại, đủ năng lực về chuyên môn, tài chính, nhân lực để đáp ứng yêu cầu xây dựng ngày càng cao. Đầu tư sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng trên cơ sở tài nguyên khoáng sản địa phương và tận dụng thứ phẩm của ngành công nghiệp, giảm chất thải ra môi trường.

1.2. Ngành thương mại, dịch vụ

- Thương mại:

Phát triển thương mại hiện đại, thích ứng với những biến động của thị trường trong nước, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phục vụ sản xuất và đời sống. Thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển hệ thống bán buôn, bán lẻ, các loại hình dịch vụ phân phối chất lượng cao, quy mô lớn, hiện đại; phát triển các dịch vụ phụ trợ như bảo quản, lưu kho, sắp xếp và phân loại hàng hóa khối lượng lớn. Phát triển đa dạng phương thức và hình thức tổ chức, kinh doanh thương mại trong tỉnh. Chú trọng phát triển thị trường thương mại điện tử trên toàn tỉnh. Hình thành các trung tâm cung ứng và điều phối dịch vụ từ tỉnh đến các huyện và liên kết với vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Du lịch:

Phát triển du lịch theo hướng bền vững và đa dạng hóa sản phẩm, phấn đấu đến năm 2030 trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, là điểm đến an toàn, hấp dẫn của vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Bộ. Xây dựng và khẳng định một số thương hiệu đặc thù của Nam Định như Các khu du lịch biển (Quất Lâm, Thịnh Long, Rạng Đông, Vườn quốc gia Xuân Thủy); Các khu di tích lịch sử - văn hóa (khu di tích văn hóa thời Trần; Phủ Dầy); Du lịch tôn giáo và trải nghiệm với cộng đồng cư dân.

- Các ngành dịch vụ khác (Tài chính ngân hàng; vận tải, logistic;...): Ưu tiên phát triển trên cơ sở phát huy hiệu quả, lợi thế của từng ngành phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Tạo mọi điều kiện phát triển thuận lợi cho các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, mô hình kinh doanh số. Phát triển và mở rộng mạng lưới hệ thống cung cấp dịch vụ trên toàn tỉnh.

1.3. Ngành Nông nghiệp

Xây dựng ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, an toàn có giá trị cao, hiện đại, bền vững, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao. Gắn kết phát triển nông nghiệp với công nghiệp, du lịch, thương mại nhằm tạo lập sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh. Hình thành các vùng (khu) sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đất nông nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Phát triển các sản phẩm nông nghiệp theo hướng hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, gắn với quản lý chất lượng sản phẩm theo chuỗi. Tích tụ đất đai theo quy hoạch để phát triển nông nghiệp hàng hóa; hình thành các cánh đồng lớn, cánh đồng liên kết, tổ chức các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hóa.

1.4. Kinh tế biển

Phát triển vùng kinh tế biển, ven biển trở thành vùng kinh tế động lực của tỉnh. Thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu kinh tế vùng ven biển theo hướng tích cực, trọng tâm là phát triển công nghiệp, đô thị, thương mại dịch vụ, du lịch, kết hợp với phát triển ngành nông nghiệp, thủy sản; bảo vệ bền vững môi trường; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2030, vùng kinh tế ven biển là cực tăng trưởng phía nam của tỉnh, đóng góp quan trọng để hoàn thành mục tiêu Nam Định là tỉnh phát triển khá của cả nước.

Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh, chủ lực của khu vực ven biển như cảng biển, sản xuất thép, năng lượng tái tạo, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp dệt may, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất dược liệu, công nghiệp khí,... Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành theo hướng ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường để tạo động lực tăng trưởng.

Phát triển nhanh, đa dạng lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch khu vực biển, ven biển. Chú trọng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, trải nghiệm cộng đồng gắn với phát triển du lịch. Hình thành các tua du lịch biển gắn với du lịch văn hóa, tâm linh và tuyến du lịch liên tỉnh. Thu hút đầu tư phát triển thương mại, dịch vụ, các khu vui chơi giải trí, công viên chuyên đề, khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp, resort, sân gôn,...

Đẩy mạnh phát triển hệ thống cảng biển, dịch vụ vận tải biển, từng bước hình thành các chuỗi cung ứng vận tải biển, tổng kho phân phối, hoàn thiện hạ tầng logistics kết nối liên thông với các cảng biển lớn của khu vực. Xây dựng cảng biển tổng hợp mới phục vụ cho phát triển Khu kinh tế Ninh Cơ, Khu Công nghiệp Dệt may Rạng Đông, các nhà máy luyện thép quy mô lớn.... Nghiên cứu phát triển hướng ra biển (lấn biển) khi có điều kiện cho phép.

1.5. Phương hướng phát triển các ngành lĩnh vực khác

- Giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

+ Xây dựng tỉnh Nam Định trở thành một trong những trung tâm về giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của vùng đồng bằng sông Hồng.

+ Kế thừa những thành tựu đã đạt được và đổi mới, tạo sự chuyển biến mạnh về số lượng, chất lượng và hiệu quả; phát triển hệ thống giáo dục với nhiều phương thức, trong đó hướng tới đào tạo chất lượng cao, liên cấp, có hàm lượng ứng dụng công nghệ cao, thực hành cao; đẩy mạnh chuyển đổi số, nhằm từng bước đạt được nền giáo dục thông minh. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông, vừa trang bị kiến thức vừa phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất con người; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu tình hình mới.

+ Đẩy mạnh xã hội hóa trong giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, hình thành hệ thống các trường theo chuẩn quốc tế, liên cấp.

+ Phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng thích ứng với nhu cầu của thị trường lao động; chú trọng đào tạo thường xuyên, đào tạo cập nhật, đào tạo lại và đào tạo tại các tổ chức, doanh nghiệp. Chú trọng xây dựng các ngành nghề đào tạo chất lượng cao, có thương hiệu trong các trường đại học, cao đẳng để thu hút đào tạo trong cả nước. Duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống của địa phương.

- Y tế, chăm sóc sức khỏe

+ Lựa chọn đầu tư trọng điểm một số lĩnh vực y tế chuyên sâu, có lợi thế. Hoàn chỉnh và hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế; chuyển đổi số, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh. Nâng cao năng lực khám chữa bệnh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát, phòng chống dịch bệnh.

+ Nâng cao sức khỏe người dân về thể chất, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong do bệnh, dịch bệnh. Xây dựng hệ thống y tế phát triển đồng bộ, vận hành hiệu quả mạng lưới từ tỉnh đến cơ sở; kết hợp chặt giữa y tế khám chữa bệnh với y tế công cộng, kiểm soát tốt dịch bệnh, an toàn thuốc và vệ sinh thực phẩm. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có năng lực chuyên môn cao, đạo đức tốt, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội và nhân dân.

+ Chú trọng phát triển các dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao, khuyến khích phát triển các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu khám chữa bệnh theo quy định.

- Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; lấy khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN của tỉnh đạt trình độ trung bình khá của cả nước, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ; có đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp thu nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại để chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả trong sản xuất và đời sống.

Chủ động, tích cực tiếp cận và khai thác triệt để những cơ hội và thành tựu của cuộc cách mạng 4.0, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, trọng tâm vào một số lĩnh vực ưu tiên như: Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, trồng và chế biến dược liệu, công nghiệp chế biến chế tạo, lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ, lĩnh vực y - dược, lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, cải cách hành chính, quản lý nhà nước, y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh, du lịch, bảo vệ môi trường, xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xây dựng đô thị thông minh. Bảo hộ và phát triển quyền sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước các sản phẩm, nhóm sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù và sản phẩm làng nghề mang địa danh của địa phương.

- Lao động việc làm và An sinh xã hội

Chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu phát triển các khu, cụm công nghiệp và các ngành nghề mới. Đảm bảo đầy đủ các chính sách đối với các đối tượng; chăm sóc và nuôi dưỡng đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người già neo đơn không nơi nương tựa và các đối tượng bảo trợ xã hội khác.

- Văn hóa, thể thao

+ Phát triển văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội. Nâng cấp, bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở từ cấp tỉnh xuống đến huyện và xã. Phát triển công nghiệp văn hóa để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từng bước chuyển đổi số, xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao Nam Định trở thành nền văn hóa tiên tiến và đậm đà bản sắc truyền thống; lấy con người làm trung tâm và phát triển toàn diện về con người.

+ Tập trung bảo tồn và phát huy giá trị kho tàng các di tích văn hóa, lịch sử, các di sản văn hóa phi vật thể trong phát triển kinh tế - xã hội; tu bổ, tôn tạo các di tích đã xuống cấp, nhất là các di tích gắn liền với hoạt động du lịch.

+ Phát triển sâu rộng và bền vững hoạt động thể dục thể thao và thể thao thành tích cao, tập trung vào các môn có thể thế mạnh, môn thi đấu Olympic.

- Thông tin, truyền thông

+ Xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số và thúc đẩy các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng công nghệ số.

+ Thực hiện mạnh mẽ công tác chuyển đổi số, chuyển dịch từ dịch vụ truyền thống sang dịch vụ số đối với tất cả các hoạt động báo chí; xuất bản; bưu chính, chuyển phát; viễn thông, Internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến; phát thanh, truyền hình.

- Quốc phòng, an ninh

Xây dựng, củng cố khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương.

Huy động các nguồn lực xây dựng tiềm lực trong khu vực phòng thủ cấp tỉnh và cấp huyện vững chắc. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, bảo đảm phù hợp với từng đối tượng.

2. Phương án tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội

2.1. Tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội

Tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định theo mô hình tổ chức không gian “ba vùng động lực, bốn cực tăng trưởng, năm hành lang kinh tế” nhằm thúc đẩy liên kết nội vùng, liên kết vùng, phân công và hợp tác lãnh thổ, bảo đảm các tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, bổ sung cho nhau, cùng phát triển. Trong đó:

- Ba vùng kinh tế động lực gồm:

(1) Vùng đô thị thành phố Nam Định mở rộng;

(2) Vùng nông nghiệp - nông thôn (Ý Yên, Vụ Bản, Nam Trực, Trực Ninh);

(3) Vùng kinh tế biển (Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy, Xuân Trường).

- Bốn cực tăng trưởng:

(1) Đô thị trung tâm với thành phố Nam Định mở rộng.

(2) Khu vực đô thị Thịnh Long - Rạng Đông (thị trấn Rạng Đông, thị trấn Quỹ Nhất, thị trấn Thịnh Long và Khu kinh tế Ninh Cơ).

(3) Khu vực đô thị Cao Bồ (gồm thị trấn Lâm, đô thị 4 xã và thị trấn Bo thuộc huyện Ý Yên).

(4) Khu vực đô thị Giao Thủy (thị trấn Giao Thủy, đô thị Đại Đồng).

- Năm hành lang kinh tế:

(1) Hành lang quốc lộ 10 (TP. Nam Định - Cao Bồ);

(2) Hành lang Cao tốc Bắc Nam nối dài (Hà Nội - Cao Bồ - Rạng Đông);

(3) Hành lang kinh tế ven biển (Nghĩa Hưng - Hải Hậu - Giao Thủy);

(4) Hành lang QL21 và tuyến đường TP. Nam Định - Lạc Quần – Giao Thủy;

(5) Hành lang tuyến cao tốc CT.08 (Ninh Bình - Nam Định - Hải Phòng);

2.2. Định hướng sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030

Tuân thủ thực hiện các Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị về sắp xếp các đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp huyện và cấp xã; Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030; Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030; Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025. Việc triển khai thực hiện các phương án sắp xếp cụ thể đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN VÀ CÁC KHU CHỨC NĂNG

1. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị

Đến năm 2030, hệ thống đô thị tỉnh Nam Định có 26 đô thị, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 50%; trong đó, thành phố Nam Định (mở rộng) là đô thị loại I.

2. Phương án quy hoạch khu vực nông thôn

Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định gắn với công tác xây dựng nông thôn mới, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa của tỉnh phù hợp với điều kiện tự nhiên, sinh thái của mỗi vùng, khu vực; quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn theo hướng tập trung, gắn với các vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản chuyên ngành hoặc vùng nông nghiệp ngoại thành, ngoại thị.

3. Phương án quy hoạch và phát triển các khu chức năng

a) Khu kinh tế Ninh Cơ

Tập trung phát triển Khu kinh tế Ninh Cơ với diện tích khoảng 13.950 ha trở thành khu vực tạo động lực thúc đẩy mang tính đột phá của tỉnh Nam Định. Là một trung tâm kinh tế biển phát triển, có cảng biển tổng hợp và cơ sở hạ tầng đồng bộ, có môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo vệ chủ quyền và an ninh.

Giai đoạn sau 2030 nghiên cứu phát triển hướng ra biển trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan và bảo vệ môi trường.

b) Các khu công nghiệp

- Tiếp tục khai thác 06 KCN đã được thành lập: (1) KCN Hòa Xá; (2) KCN Mỹ Trung; (3) KCN Bảo Minh; (4) KCN dệt may Rạng Đông; (5) KCN Bảo Minh mở rộng; (6) KCN Mỹ Thuận.

- Quy hoạch (dự kiến) phát triển thêm 10 khu công nghiệp: (1) KCN Hồng Tiến; (2) KCN Trung Thành; (3) KCN Hải Long (giai đoạn 1); (4) KCN Xuân Kiên (giai đoạn 1); (5) KCN Nam Hồng (giai đoạn 1); (6) KCN Thịnh Tân (giai đoạn 1); (7) KCN Thắng Lợi (giai đoạn 1); (8) KCN Minh Châu (giai đoạn 1); (9) KCN Lạc Xuân (giai đoạn 1); (10) KCN Thượng Thành (giai đoạn 1). Tổng diện tích quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2030 là 2.546 ha.

c) Quy hoạch các cụm công nghiệp (CCN)

- Tiếp tục khai thác 24 CCN đã thành lập.

- Quy hoạch phát triển thêm 46 CCN với tổng diện tích 2.603,7 ha.

d) Phương án phát triển các khu du lịch, sân golf

Tập trung xây dựng và phát triển 10 khu du lịch với tổng quy mô khoảng 18.189,3 ha; phát triển ba khu du lịch, đô thị, dịch vụ nghỉ dưỡng, thể thao, vui chơi cao cấp và sân gôn nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế cảnh quan và sinh thái, đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao cấp của du khách.

e) Phương án phát triển trung tâm giáo dục đào tạo

Quy hoạch xây dựng khu đại học và trường dạy nghề mới cấp vùng Nam đồng Bằng sông Hồng với quy mô khoảng 120 ha tại khu vực đô thị mới phía Nam sông Đào thuộc xã Nam Vân, TP Nam Định.

f) Phương án phát triển các khu bảo tồn di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh

Toàn tỉnh có 1.348 di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trong diện bảo tồn, tôn tạo trong đó: (1) Có 02 di tích cấp quốc gia đặc biệt; 87 di tích xếp hạng cấp quốc gia; 319 di tích xếp hạng cấp tỉnh. (2) Hai khu vực danh lam thắng cảnh cần được bảo tồn tôn tạo: Vườn quốc gia Xuân Thủy, Rừng ngập mặn Nghĩa Hưng.

g) Các khu vực quân sự, an ninh, biên phòng: Việc bố trí xây dựng các công trình quốc phòng, biên phòng, an ninh, hạ tầng phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT

1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông

Bám sát các định hướng quy hoạch phát triển giao thông đường bộ, đường sắt, cảng biển, đường thủy của quốc gia để phát triển hệ thống hạ tầng giao thông của tỉnh đảm bảo đồng bộ, hiện đại, liên thông, thúc đẩy liên kết vùng. Phối hợp tích cực trong xây dựng tuyến cao tốc CT.08 (Hải Phòng - Ninh Bình); tuyến đường sắt tốc độ cao trục Bắc Nam đoạn tuyến đi qua tỉnh Nam Định; xây dựng cảng biển tổng hợp tại khu vực Rạng Đông để phát triển khu kinh tế Ninh Cơ; bến cảng hàng lỏng khu vực Hải Thịnh;... Tiếp tục đầu tư nâng cấp các tuyến đường tỉnh, đường liên huyện, đường đô thị đạt các tiêu chuẩn theo từng giai đoạn để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp thoát nước

Phát triển mạng lưới hạ tầng thủy lợi của tỉnh đảm bảo sự ổn định, bền vững, thông minh và tự động hóa cao, trên cơ sở khai thác nguồn nước một cách khoa học, hiệu quả và bảo vệ môi trường. Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống tưới tiêu cho khu sản xuất nông nghiệp tập trung, các vùng chuyên canh, các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Đồng thời phát triển nguồn tạo tiền đề cho hệ thống cấp nước, thoát nước cho các đô thị, nông thôn và các khu, cụm công nghiệp một cách ổn định và bền vững. Các công trình thủy lợi phải đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai (bão lũ, hạn hán,...), có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn.

3. Phương án phát triển mạng lưới điện

- Phát triển nguồn điện, bao gồm nguồn năng lượng tái tạo, phù hợp với Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia, Quy hoạch phát triển điện lực thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (quy hoạch điện VIII) nhằm khai thác tốt tiềm năng về năng lượng của tỉnh Nam Định. Tích cực phối hợp trong triển khai dự án nhiệt điện Nam Định (theo quy hoạch điện VIII); thu hút đầu tư khai thác tiềm năng điện gió, điện gió, điện sinh khối phù hợp với kế hoạch phát triển chung của quốc gia.

- Xây dựng và nâng cấp mạng lưới điện đảm bảo năng lực cấp điện, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của lưới điện truyền tải.

4. Phương án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông

- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số theo hướng liên thông, đồng bộ, hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số toàn diện, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Đến năm 2030 hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số của tỉnh Nam Định đáp ứng được đủ các yêu cầu phát triển về kinh tế số. Hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền các cấp chủ yếu thực hiện trên môi trường số.

- Phát triển hạ tầng viễn thông đồng bộ, từng bước ngầm hóa mạng cáp ngoại vi. Hoàn thành xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP), cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh liên kết cổng Dịch vụ công quốc gia; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Chính quyền điện tử. Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, đảm bảo năng lực phục vụ 24/7 cho Chính quyền điện tử, đô thị thông minh, dịch vụ công cho xã hội.

5. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải

Tiếp tục vận hành, khai thác 12 khu xử lý chất thải vùng huyện, liên huyện: KXL CTR Lộc Hòa, Mỹ Thành; KXL CTR công nghiệp, nguy hại tại KCN Hòa Xá; Khu liên hợp xử lý rác thải phía Bắc huyện Trực Ninh; Nhà máy xử lý chất thải, tái chế phế liệu Nam Giang; khu xử lý CTR thị trấn Xuân Trường (huyện Xuân Trường); khu xử lý CTR thị trấn Lâm (huyện Ý Yên); khu xử lý CTR thị trấn Quất Lâm (huyện Giao Thủy); khu xử lý CTR Nghĩa Thái (huyện Nghĩa Hưng); khu xử lý CTR thị trấn Rạng Đông (huyện Nghĩa Hưng); khu xử lý CTR Liên Bảo (huyện Vụ Bản); khu xử lý CTR Yên Minh (huyện Ý Yên); khu xử lý CTR Xuân Ninh (huyện Xuân Trường). Từng bước đóng cửa các bãi xử lý chất thải ở các xã không đảm bảo môi trường.

Nước thải đô thị, nông thôn từng bước được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn trước khi thoát ra môi trường. Nước thải công nghiệp, y tế phải thu gom xử lý tại các cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.

VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI

1. Phát triển nhà ở

Phát triển nhà ở gắn liền với phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, chú ý giải quyết về nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp, kết hợp với chỉnh trang đô thị và phát triển các khu nhà ở xã hội. Xây dựng các khu đô thị, các khu dân cư tập trung ở nông thôn có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ và gắn liền cuộc sống nhân dân

Quy hoạch, định hướng phát triển nhà ở tại khu vực đô thị theo mô hình khu dân cư đô thị tập trung; nghiên cứu chuyển đổi dần từ mô hình nhà ở từ thấp tầng sang nhà ở trung và cao tầng. Đối với vùng kinh tế ven biển ưu tiên phát triển nhà ở thương mại, nghỉ dưỡng gắn với phát triển du lịch sinh thái.

2. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục - đào tạo

Tiếp tục rà soát, sắp xếp hợp lý các cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh. Quy mô mạng lưới hệ thống hạ tầng giáo dục được bố trí đáp ứng nhu cầu của xã hội theo hướng ổn định số lượng các trường công lập; khuyến khích, hỗ trợ việc thành lập trường ngoài công lập, trên cơ sở ưu tiên các khu vực tập trung đông dân cư (Đô thị, nông thôn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế và đặc thù khác...). Khuyến khích phát triển các trường quốc tế, liên cấp tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục duy trì 04 trường đại học trên địa bàn tỉnh. Thu hút các trường đại học lớn về đầu tư cơ sở đào tạo tại tỉnh. Củng cố, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nghề, góp phần hình thành đội ngũ lao động có kỹ năng và trình độ tay nghề cao.

3. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở y tế

Mở rộng quy mô giường bệnh của các bệnh viện tuyến tỉnh, các trung tâm y tế cấp huyện thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, an toàn thực phẩm, dân số ... Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp trang thiết bị cho các trạm y tế xã theo phương án phát triển của các huyện, thành phố. Tiếp tục khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập như thành lập các bệnh viện, phòng khám đa khoa, chuyên khoa và các cơ sở y tế khác.

4. Phương án phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao

Đầu tư củng cố các thiết chế văn hóa, thể thao đạt yêu cầu để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ các giá trị văn hóa, thể thao của các tầng lớp nhân dân.

Bảo tồn, phát huy các di tích lịch sử, văn hóa không để bị xâm hại không gian và cảnh quan di tích. Chú trọng thu hút xã hội hóa các hoạt động bảo tồn, tôn tạo di tích.

5. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội

Đầu tư nâng cấp, cải tạo và xây mới các trung tâm bảo trợ xã hội công lập đáp ứng nhu cầu tiếp nhận, chăm sóc nuôi dưỡng các đối tượng chính sách.

Xây dựng mới các cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập để chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội. Hình thành các trung tâm dưỡng lão, nhà dưỡng lão tại TP. Nam Định và đô thị của các huyện.

6. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở dịch vụ, thương mại, triển lãm, hội chợ

Phát triển các trung tâm thương mại đa năng, phức hợp, tổng hợp đáp ứng nhu cầu mua sắm kết hợp vui chơi, giải trí; trong đó tập trung thu hút, đầu tư các dự án: Trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối, chợ nông thôn, trung tâm logistics tại các cực phát triển của tỉnh và các hạ tầng khác phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ. Phát triển hệ thống hạ tầng cung ứng xăng dầu, khí đốt đảm bảo đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh và khu vực.

7. Phương án phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ

Đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị cho đơn vị quản lý và các tổ chức khoa học công nghệ công lập trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích phát triển các tổ chức khoa học công nghệ ngoài công lập trong các doanh nghiệp, các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.

VII. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN

1. Quy hoạch xây dựng các vùng liên huyện

Gồm 3 vùng:

- Vùng đô thị TP. Nam Định mở rộng;

- Vùng nông nghiệp - Nông thôn (Các huyện Ý Yên, Vụ Bản, Nam Trực, Trực Ninh);

- Vùng kinh tế ven biển (Các huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy, Xuân Trường);

2. Quy hoạch xây dựng vùng huyện

Quy hoạch 8 vùng huyện đảm bảo phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển tổng thể của tỉnh gồm: (1) Vùng huyện Nghĩa Hưng; (2) Vùng huyện Hải Hậu; (3) Vùng huyện Ý Yên; (4) Vùng huyện Vụ Bản; (5) Vùng huyện Giao Thủy; (6) Vùng huyện Xuân Trường; (7) Vùng huyện Nam Trực; (8) Vùng huyện Trực Ninh.

VIII. PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG , BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN; PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

1. Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

a) Về phân vùng bảo vệ môi trường

- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: (1) Nội thành, nội thị các đô thị loại I, II, III; (2) Nguồn nước được dùng cho cấp nước sinh hoạt; (3) Khu bảo tồn thiên nhiên về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản; (4) Khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia;

- Vùng hạn chế phát thải: (1) Vùng đệm cho bảo vệ nghiêm ngặt; (2) Vùng đất ngập nước quan trọng; (3) Hành lang bảo vệ nguồn nước sinh hoạt; (4) Khu dân cư tập trung đô thị loại IV, loại V; (5) Khu vực dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm khác.

- Vùng khác: Là các vùng còn lại.

b) Về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

Bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững đa dạng sinh học về các nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái phong phú trên địa bàn tỉnh Nam Định để bảo vệ sức khỏe nhân dân, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Bảo tồn hiệu quả các loài hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư; không có thêm loài hoang dã bị tuyệt chủng; các nguồn gen hoang dã và giống cây trồng, vật nuôi được lưu giữ và bảo tồn.

Giữ gìn, quản lý hiệu quả khu bảo tồn thiên nhiên Vườn Quốc gia Xuân Thủy.

2. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên

Khoanh vùng quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác. Rà soát các khu vực khoáng sản trên địa bàn các huyện nếu đủ điều kiện cấp phép thăm dò, khai thác thì cho phép triển khai theo quy định của pháp luật. Tiếp tục khai thác các mỏ cát sông, cát biển để phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh.

3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra

- Phân bổ tài nguyên nước: Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng theo thứ tự: (1) Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt; (2) Nhu cầu cấp nước cho sản xuất nông nghiệp; (3) Nhu cầu cấp nước cho các sản xuất công nghiệp; (4) Nhu cầu sử dụng nước cho thương mại, dịch vụ và hoạt động khác.

- Bảo vệ tài nguyên nước: Bảo vệ tài nguyên nước phải lấy phòng ngừa là chính, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh. Cải thiện chất lượng nước, khắc phục tình trạng ô nhiễm tại các nguồn thải trước khi chảy ra các tuyến sông. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải, nước thải công nghiệp, sinh hoạt, y tế và nguồn khác phải được xử lý đạt các tiêu chuẩn quy định.

- Phòng chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra: Xây dựng các biện pháp phòng, chống giảm thiểu tác hại do lũ, ngập lụt gây ra; các biện pháp phòng chống sạt lở lòng, bờ bãi sông. Xây dựng các biện pháp để giảm thiểu tác hại của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn với các biện pháp bảo vệ nguồn nước trước khi có hạn và giảm nhẹ các ảnh hưởng, thiệt hại của hạn hán, xâm nhập mặn khi hạn hán và xâm nhập mặn đã xảy ra.

4. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng và kịp thời cho công tác dự báo, cảnh báo; tổ chức thường xuyên diễn tập, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.

- Xây dựng các phương án, kịch bản di dời các hộ dân khi có tình huống xấu do thiên tai gây ra (phương án bảo vệ đê điều; phương án bảo vệ các công trình xung yếu; phương án ứng phó với ngập lụt...).

- Xây dựng chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai của từng tuyến đê có sông, trong đó tập trung chính vào việc nâng cao năng lực ứng phó với lũ, ngập lụt. Tiếp tục củng cố nâng cấp hệ thống đê điều và kết cấu hạ tầng phòng chống thiên tai để ứng phó với các hiện tượng thời tiết ngày càng cực đoan. Xây dựng và nâng cấp hệ thống đê, đập ngăn mặn, công trình đầu mối tiêu thoát nước để đảm bảo khả năng chống lũ thích ứng với biến đổi khí hậu.

IX. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ, KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI

Nguồn lực đất đai của tỉnh phải được điều tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, bền vững với tầm nhìn dài hạn; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển giáo dục, văn hóa, thể thao; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực cho sự phát triển của tỉnh. Đảm bảo việc bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 và các quyết định điều chỉnh, bổ sung của cấp có thẩm quyền.

X. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Nhóm giải pháp về huy động, sử dụng vốn đầu tư

Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư các công trình không huy động được nguồn lực xã hội hóa. Tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư các dự án lớn về kết cấu hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, điện, khu, cụm công nghiệp, đô thị và một số dự án đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội quan trọng khác. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.

2. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực tốt để tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH trong thời kỳ công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ đào tạo phát triển đội ngũ doanh nhân xuất phát từ các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khai thác tốt nguồn lực từ đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật hiện có; thu hút cán bộ có trình độ cao, chuyên gia giỏi, quản lý doanh nghiệp, công nhân lành nghề...Tăng cường liên kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp sử dụng lao động.

3. Nhóm giải pháp phát triển khoa học công nghệ và chuyển đổi số

Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp khoa học công nghệ, từng bước hình thành các trung tâm công nghệ cao, trung tâm đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và chính quyền các cấp để triển khai thực hiện chuyển đổi số. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu - ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng của tỉnh.

4. Nhóm giải pháp về thực hiện chính sách liên kết phát triển vùng

- Triển khai thực hiện toàn diện, hiệu quả Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân công theo nội dung Quyết định số 826/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Hội đồng điều phối vùng đồng bằng Sông Hồng. Phối hợp với các địa phương trong vùng tích cực thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, dự án, các hoạt động liên kết vùng, bảo đảm thực hiện đồng bộ, nhất quán và hiệu quả, phù hợp với quy định pháp luật và các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Nghiên cứu, đề xuất về các cơ chế, chính sách phát triển vùng đồng bằng sông Hồng, thúc đẩy liên kết vùng, tiểu vùng. Phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện các dự án liên kết phát triển vùng.

5. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn

Nghiên cứu các mô hình và thực tiễn quản lý phát triển nông thôn và đô thị toàn cầu để nâng cao năng lực quản lý và thực thi của chính quyền; ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong quản lý phát triển đô thị và nông thôn nhằm đảm bảo sự phát triển hiện đại, văn minh và thân thiện với môi trường.

6. Thực hiện tốt công tác bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

- Quán triệt, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đầy đủ các Nghị quyết, Chỉ thị của Ban Chấp hành trung ương, Bộ Chính trị; Nghị quyết, chương trình hành động của Chính phủ và của tỉnh về xây dựng khu vực phòng thủ, các nhiệm vụ quân sự - quốc phòng, bảo vệ an ninh tổ quốc trong các kỳ kế hoạch 5 năm và hàng năm.

- Chú trọng xây dựng lực lượng quân đội, công an của tỉnh cả về số lượng và chất lượng, chủ động trong mọi tình huống. Tiếp tục đầu tư nâng cấp các công trình bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quân sự, an ninh của địa phương.

7. Giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch

- Tổ chức công bố, công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức, tạo sự đồng thuận, nhất trí trong triển khai thực hiện. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế của tỉnh với các nhà đầu tư trong và ngoài nước; giới thiệu các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư, tập trung kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch. Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch theo hướng đồng bộ.

- Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn để triển khai cụ thể các nội dung và mục tiêu của quy hoạch.

- Định kỳ 5 năm tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong quy hoạch. Trường hợp cần thiết báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt. Trong quá trình đó, trường hợp có các yêu cầu điều chỉnh, bổ sung của các Bộ, ngành Trung ương thì Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động thực hiện và tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh sau khi Quy hoạch tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định Khóa XIX, Kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 09 tháng 12 năm 2023./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Bộ Tư pháp;
- Ban công tác đại biểu;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 2, Điều 3;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HU, HĐND, UBND các huyện, TP;
- Công báo tỉnh; Báo Nam Định;
- Website Chính phủ, Wesite tỉnh;
- Cổng TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Lê Quốc Chỉnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 130/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến 2050

  • Số hiệu: 130/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 09/12/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
  • Người ký: Lê Quốc Chỉnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/12/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản