- 1Luật biển Việt Nam 2012
- 2Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
- 3Nghị định 40/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
- 4Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 6Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 502/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 58/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 10Nghị quyết 81/2023/QH15 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Quốc hội ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/NQ-HĐND | Phú Yên, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH PHÚ YÊN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 502/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 234/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chính như sau:
I. Phạm vi, ranh giới quy hoạch
Phạm vi, ranh giới quy hoạch tỉnh Phú Yên bao gồm toàn bộ lãnh thổ đất liền tỉnh Phú Yên và phần không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Luật Tài nguyên, môi trường biển và Hải đảo năm 2015, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và Hải đảo.
II. Quan điểm phát triển
1. Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng và ngành có liên quan, bảo đảm tính liên tục, kế thừa, ổn định.
2. Phát triển dựa trên đặc trưng khác biệt của tỉnh về tài nguyên thiên nhiên và văn hóa để tạo nền tảng bứt phá, chú ý đến tính đột phá, ưu tiên; đánh giá phân tích những đặc trưng khác biệt của tỉnh, tìm ra những lợi thế tự nhiên và văn hóa của tỉnh so với các tỉnh khác trên vùng Duyên hải Nam Trung bộ; Xác định các ngành sản phẩm, đặc trưng, khác biệt, có giá trị kinh tế cao và có khả năng cạnh tranh về kinh tế biển, công nghiệp (đặc biệt là công nghiệp luyện kim; công nghiệp lọc, hóa dầu, năng lượng,...), du lịch và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát triển đột phá vùng ven biển; phát triển nhanh và bền vững vùng đồng bằng và miền núi, vùng Đông và Tây; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa vùng động lực và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, hạnh phúc của nhân dân và bảo vệ môi trường theo hướng bền vững, tạo môi trường sống an toàn, nhân văn, coi trọng quản lý xã hội và mở rộng dân chủ gắn với kỷ luật kỷ cương; phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, kinh tế các bon thấp; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, di sản truyền thống, lịch sử; xây dựng xã hội số gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp Nhân dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người có công, người nghèo, người yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Phát triển dựa trên đa dạng hóa các nguồn lực, coi nội lực là nền tảng, lấy ngoại lực để tạo đột phá, chú trọng hài hòa giữa các động lực phát triển. Phát huy tối đa nhân tố con người gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đồng thời tích cực hoàn thiện các điều kiện về thể chế và hạ tầng để huy động hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển; thúc đẩy liên kết không gian phát triển, liên kết ngành với các tỉnh lân cận, liên kết các tiểu vùng, vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
5. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh. Chủ động nắm chắc tình hình, dự báo, có phương án ngăn chặn các nguy cơ từ sớm, từ xa và kiểm soát tốt các nhân tố có thể gây đột biến bất lợi, xử trí có hiệu quả các tình huống, không để bị động bất ngờ, đặc biệt chú trọng ở các địa bàn trọng điểm, khu vực biên giới biển. Mở rộng các quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế để tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế - xã hội.
III. Tầm nhìn chiến lược và mục tiêu phát triển
1. Tầm nhìn đến năm 2050: Phú Yên trở thành tỉnh có nền kinh tế đa dạng và thịnh vượng; phát triển đạt mức khá so với các địa phương trong cả nước, phấn đấu từ năm 2035 tỉnh Phú Yên tự cân đối được ngân sách nhà nước. Là một trung tâm kinh tế biển của vùng duyên hải Nam Trung Bộ; là đô thị thông minh, bền vững, bản sắc, một trong những đô thị ven biển thu hút khách du lịch và có môi trường đáng sống của vùng và cả nước. Hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
2. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030: Phấn đấu đến năm 2030, Phú Yên trở thành tỉnh phát triển theo hướng hiện đại và bền vững. Kinh tế phát triển dựa trên lợi thế biển với các trụ cột Công nghiệp (luyện kim, lọc, hóa dầu, năng lượng,...), du lịch dịch vụ chất lượng cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vận tải biển và logistics. Thực hiện thành công các mục tiêu chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, cải thiện mạnh môi trường đầu tư kinh doanh, trở thành điểm đến đầu tư hấp dẫn của các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước. Có mạng lưới kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội đồng bộ, hiện đại. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, môi trường sống được cải thiện; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng, an ninh được tăng cường.
3. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
3.1. Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân thời kỳ 2021-2030 đạt khoảng 8,5 - 9%/năm; tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người đến năm 2030 đạt khoảng 150 - 156 triệu đồng (6.500 - 6.800 USD); Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 34%; dịch vụ chiếm 46%; nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 15%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) chiếm khoảng 5,0%. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt trên 40%; Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt 7,0 - 7,5%/năm. Tốc độ tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (không kể thu tiền sử dụng đất) bình quân 9-10%/năm. Tổng lượt khách du lịch đến Phú Yên đạt 7.000.000 lượt khách, trong đó có 600.000 lượt khách quốc tế, 6.400.000 lượt khách nội địa, đóng góp GRDP của ngành du lịch trong tổng GRDP của tỉnh đạt khoảng 15%. Tỷ trọng kinh tế số chiếm 25-30% GRDP. Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 50%, đô thị phát triển theo hướng thông minh.
3.2. Về xã hội: Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm còn dưới 1,5% năm 2030. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%; tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 40%. Tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp giảm còn dưới 35%; Mỗi năm giải quyết việc làm mới cho 23.000 - 25.000 lao động. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia: mầm non 55% trường đạt chuẩn mức độ 1; tiểu học 60% trường đạt chuẩn mức độ 1,5% trường đạt chuẩn mức độ 2; trung học cơ sở 65% trường đạt chuẩn mức độ 1,2% trường đạt chuẩn mức độ 2; trung học phổ thông 50% trường đạt chuẩn mức độ 1,25% trường đạt chuẩn mức độ 2. Tuổi thọ bình quân đạt 75,5 tuổi; thời gian sống khỏe mạnh (tính theo năm) đạt trên 68 tuổi. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 98%; đạt 42 - 44 giường bệnh/10.000 dân; 12 bác sĩ/10.000 dân. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, theo cân nặng giảm xuống dưới 9% và theo chiều cao giảm xuống dưới 15%.
3.3. Về bảo vệ môi trường: Duy trì tỷ lệ che phủ rừng đạt 48%. 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 80% - 85% được sử dụng nước sạch; phấn đấu tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt gần 100%. Đảm bảo cấp nước cho các khu, cụm công nghiệp. Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt trên 95%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu đạt trên 95% và xử lý theo quy định đạt 90%; giảm tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải được thu gom xuống dưới 15,0%. Các đô thị phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom và xử lý bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định đạt trên 60% (đối với đô thị loại I) và trên 20% (đối với các loại đô thị còn lại).
3.4. Về kết cấu hạ tầng: Hoàn thành đầu tư khung hệ thống kết cấu hạ tầng: Cảng biển, sân bay hiện đại; Đường cao tốc kết nối thuận lợi với các tỉnh khu vực và cả nước; Hạ tầng số đủ năng lực thúc đẩy và nâng cao hiệu quả chuyển đổi số; Hạ tầng đô thị cơ bản được đầu tư hiện đại và tổ chức tốt; Hạ tầng khoa học công nghệ và đào tạo phát triển hình thành một điểm (hub) về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt trên 90%; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đạt khoảng 30%.
3.5. Quốc phòng, an ninh: Chủ động nắm chắc tình hình, dự báo, xử trí kịp thời các tình huống, không để bị động bất ngờ; thực hiện phòng, chống hiệu quả các thách thức an ninh truyền thống, phi truyền thống; tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế trận, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh trong tình hình mới, góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
IV. Các trụ cột và các đột phá phát triển
1. Các trụ cột phát triển
1.1. Về công nghiệp - xây dựng đô thị:
- Tập trung phát triển các lĩnh vực công nghiệp tỉnh có lợi thế và tạo cơ sở phát triển của tỉnh trong dài hạn. Thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp quan trọng như luyện kim; lọc, hóa dầu; sản xuất năng lượng... vào Khu công nghiệp Hòa Tâm và đầu tư xây dựng Cảng Bãi Gốc. Cùng với đó thu hút phát triển một số ngành công nghiệp như chế biến nông, lâm, thủy sản chất lượng cao; hóa chất (hóa dược,...); cơ khí - chế tạo; công nghiệp gắn với công nghệ số; dệt may; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng ...
- Phát triển đô thị xanh, bền vững gắn với bản sắc của Phú Yên, đô thị hóa trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Xây dựng chuỗi đô thị ven biển xanh và thân thiện môi trường, trung tâm công nghiệp, du lịch, dịch vụ cảng biển và logistics. Phát triển thành phố Tuy Hòa trở thành đô thị biển với hệ thống công viên, cây xanh và có rừng trong trung tâm thành phố; phát triển mở rộng địa giới hành chính của thành phố để đảm bảo tiêu chí đô thị loại I; trở thành đô thị hạt nhân, trung tâm động lực tổng hợp toàn tỉnh. Phát triển đô thị Sông Cầu là trung tâm tiểu vùng phía Bắc của tỉnh, là thành phố du lịch, nhất là du lịch nghỉ dưỡng của vùng là đô thị du lịch vệ tinh cho thành phố Quy Nhơn.
1.2. Về dịch vụ - du lịch: Phát triển thương mại dịch vụ tỉnh Phú Yên gắn với hiện đại hóa hạ tầng thương mại nhằm kết nối mở rộng thị trường khu vực và cả nước. Tập trung thu hút đầu tư phát triển cảng nước sâu Bãi Gốc làm cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp và phát triển cảng biển Vũng Rô trở thành cảng du lịch. Hình thành một số trung tâm logistics. Phát triển du lịch với hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch đồng bộ, hiện đại, đa dạng sản phẩm du lịch; giàu bản sắc văn hóa; từng bước hình thành các trung tâm du lịch lớn, đáp ứng tiêu chuẩn du lịch quốc gia và quốc tế; phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh trong năm 2030.
1.3. Về nông - lâm - thủy sản: Phát triển nền nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái, bền vững, hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn (như vùng cây ăn quả, cây dược liệu,..), có giá trị gia tăng cao gắn với hình thành chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế của từng địa phương trong tỉnh.
2. Các đột phá phát triển
2.1. Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả. Tạo dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, minh bạch, thân thiện, nâng dần vị trí xếp hạng các chỉ số của tỉnh lên thuộc nhóm tốt của cả nước. Phát triển các nền tảng số, ứng dụng công nghệ số mới vào cải cách thủ tục hành chính, xây dựng đô thị thông minh và từng bước chuyển đổi sang chính quyền số.
2.2. Huy động, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm mọi nguồn lực, nhất là đất đai, tạo đột phá xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là ưu tiên phát triển (1) Hạ tầng giao thông với tuyến đường ven biển, các trục giao thông chính gắn kết với các trung tâm, các đầu mối giao thương lớn của vùng và cả nước; các nút giao thông kết nối với cao tốc Bắc - Nam, tuyến kết nối cảng biển; tuyến quốc lộ kết nối trực tiếp với tỉnh Khánh Hòa, Bình Định và các tỉnh Tây Nguyên (Đắk Lắk, Gia Lai) tạo liên kết phát triển vùng; (2) Khu kinh tế Nam Phú Yên với hạt nhân là phát triển cảng nước sâu Bãi Gốc và Khu công nghiệp Hòa Tâm, nhằm phát huy lợi thế nằm gần đường hàng hải quốc tế để thu hút đầu tư phát triển các dự án luyện kim, lọc, hóa dầu, năng lượng,... (3) Chuỗi đô thị ven biển với trung tâm là thành phố Tuy Hòa mở rộng - cực tăng trưởng của tỉnh; (4) Một số cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc tế và y tế chất lượng cao; (5) Hạ tầng số, tạo nền tảng phát triển chính quyền số, xã hội số.
2.3. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức dám nghĩ, dám làm, sáng tạo, năng động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Huy động mạnh mẽ nguồn lực ngoài nhà nước để tập trung phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Khơi dậy mạnh mẽ ý chí, khát vọng phát triển và phát huy giá trị, truyền thống, bản sắc văn hóa đặc trưng của tỉnh vào phát triển.
V. Phát triển các ngành, lĩnh vực và phương hướng tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội
1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng
1.1. Ngành công nghiệp: Duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp ở mức cao, theo hướng bền vững và là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế, đưa Phú Yên trở thành một trong những tỉnh có công nghiệp thuộc nhóm phát triển mạnh của vùng, các khu công nghiệp với công nghệ hiện đại thu hút đầu tư các lĩnh vực có giá trị gia tăng cao. Phát triển các ngành công nghiệp và các sản phẩm quan trọng là thế mạnh của tỉnh, song song với việc nâng cao trình độ công nghệ và áp dụng công nghệ cao, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu và bảo vệ môi trường; phát triển công nghiệp hỗ trợ, từng bước tham gia trong chuỗi cung ứng toàn cầu của các tập đoàn đa quốc gia lớn. Phát triển các ngành công nghiệp động lực gắn với kinh tế biển, mở rộng và phát triển các ngành công nghiệp hiện có theo hướng sản xuất sản phẩm tinh, sản phẩm chế biến sâu với hàm lượng công nghệ cao, ít gây ô nhiễm môi trường, có giá trị gia tăng cao.
1.2. Ngành dịch vụ: Phát triển thương mại - dịch vụ tỉnh Phú Yên gắn với hiện đại hóa hạ tầng thương mại và cơ cấu hợp lý về số lượng, loại hình và không gian; kết nối thị trường thành thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh và kết nối mở rộng thị trường khu vực và cả nước. Phát triển du lịch tỉnh Phú Yên trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, động lực phát triển kinh tế - xã hội, có hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch đồng bộ, hiện đại, giàu bản sắc văn hóa; lấy du lịch nghỉ dưỡng biển đảo làm chủ đạo, phát triển theo hướng cao cấp, chuyên biệt...
1.3. Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản: Phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, sinh thái, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới phồn vinh và văn minh; nâng cao giá trị gia tăng, sản xuất hàng hóa quy mô lớn gắn với các lợi thế của từng địa phương trong tỉnh. Phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn với các mặt hàng chủ lực của tỉnh, ứng dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất theo chuỗi các sản phẩm chủ lực của tỉnh trên cơ sở khuyến khích các doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất; đồng thời phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
2. Phương hướng phát triển một số ngành khác
2.1. Y tế và chăm sóc sức khỏe: Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe thành hệ thống cung cấp dịch vụ hiện đại, bảo đảm tính hệ thống và tính liên tục cung cấp dịch vụ trong từng tuyến, giữa các tuyến và phát triển hợp lý giữa các cơ sở, để người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng cao trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển mạng lưới y tế.
2.2. Giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: Phát triển giáo dục thành ngành cung cấp dịch vụ chất lượng, cơ sở phát triển toàn diện nguồn nhân lực; phát huy tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo của con người, góp phần thúc đẩy phát triển tỉnh nhanh, bền vững. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật trường đạt chuẩn quốc gia. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo.
Phát triển nguồn nhân lực có quy mô, cơ cấu, chất lượng cao, tạo ra lực lượng lao động có trình độ, kỹ năng, kỹ thuật, ngày càng đáp ứng nhu cầu lao động qua đào tạo cho các chương trình kinh tế - xã hội trọng tâm của tỉnh và cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
2.3. An sinh xã hội: Phát triển và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội đa tầng, linh hoạt và có khả năng hỗ trợ, chia sẻ lẫn nhau và trong mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với phát triển và hoàn thiện hệ thống chăm sóc xã hội. Chú trọng nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện các mục tiêu của chương trình giảm nghèo bền vững. Quan tâm thực hiện chương trình xóa nhà ở tạm; xây dựng nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp. Tăng cường công tác trợ giúp và bảo trợ xã hội, bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới.
2.4. Phát triển văn hóa, thể thao: Đảm bảo giữ gìn bản sắc của vùng đất và con người Phú Yên. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch bền vững. Ưu tiên tu bổ, tôn tạo các di tích đã xếp hạng bị xuống cấp, các di tích có giá trị phát triển du lịch. Tập trung xây dựng, từng bước hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao. Phát triển sâu rộng và bền vững hoạt động thể dục thể thao, phát triển thể thao thành tích cao, tập trung vào các môn thế mạnh của thể thao tỉnh. Khuyến khích xã hội hóa phát triển thể dục, thể thao.
2.5. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, nhận chuyển giao những thành tựu của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phấn đấu khoa học và công nghệ của tỉnh đạt trình độ khá trong khu vực Duyên hải Nam Trung bộ trên cơ sở ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ, chú trọng chuyển đổi số. Phát triển, ứng dụng khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao; công nghệ dịch vụ du lịch; chuyển giao, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Thu hút mạnh mẽ nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh, thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh.
2.6. An ninh quốc phòng: Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, toàn diện, làm nòng cốt để xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân vững chắc; gắn phát kinh tế, xã hội với đảm bảo quốc phòng- an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ; thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; tăng cường an ninh, an toàn thông tin mạng.
3. Phương hướng tổ chức không gian phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội
- Vùng biển và ven biển (bao gồm thị xã Sông Cầu, huyện Tuy An, thành phố Tuy Hòa và thị xã Đông Hòa): Tập trung xây dựng vùng biển và ven biển trở thành khu vực kinh tế đa ngành, đa chức năng, là đầu tàu phát triển kinh tế của tỉnh với Thành phố Tuy Hòa và thị xã Đông Hòa trở thành cực tăng trưởng chủ lực. Xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên trở thành một trong những trung tâm công nghiệp (công nghiệp luyện kim; lọc, hóa dầu; năng lượng, ...), cảng biển lớn của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; nâng cao chất lượng dịch vụ và xây dựng thương hiệu khu du lịch quốc gia Vịnh Xuân Đài; thu hút đầu tư khu vực Vũng Rô, đầm Ô Loan, vịnh Xuân Đài, đầm Cù Mông, cụm du lịch Gành Đá Đĩa - Hòn Yến - Bãi Xép trở thành khu du lịch mang tầm cỡ quốc gia và từng bước nâng cấp mang tầm quốc tế. Hoàn thành tuyến đường ven biển và các tuyến đường nối từ quốc lộ 1A đến các điểm du lịch, đô thị ven biển.
- Vùng đồng bằng (bao gồm huyện Tây Hòa và huyện Phú Hòa): Hình thành các vùng sản xuất tập trung, vùng nguyên liệu cây hàng năm và cây ăn quả cho công nghiệp chế biến. Phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến quy mô vừa và nhỏ với nhiều trình độ công nghệ, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, phát triển dịch vụ, làm vệ tinh cho xí nghiệp lớn, giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ. Kêu gọi thu hút đầu tư để phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên gắn với các nhà máy chế biến.
- Vùng miền núi (bao gồm các huyện Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh): Khuyến khích các thành phần kinh tế và người dân trồng rừng sản xuất kết hợp với bảo vệ rừng tự nhiên; xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, cây nguyên liệu, dược liệu chất lượng cao; chăn nuôi đại gia súc, công nghiệp chế biến nông lâm sản; phát triển kinh tế trang trại; xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp sản xuất vườn đồi, vườn rừng. Phát triển mạnh du lịch miền núi gắn với văn hóa các dân tộc, cảnh quan thiên nhiên. Từng bước nâng cao mọi mặt đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số. Phát triển khu vực Sơn Long - Trung tâm vùng cao nguyên Vân Hòa trở thành trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo của tỉnh gắn với di tích lịch sử nhà thờ Bác Hồ, hội trường mùa Xuân.
VI. Định hướng phát triển không gian, lãnh thổ, đô thị
1. Định hướng về phát triển không gian, lãnh thổ: Tổ chức không gian các hoạt động kinh tế để ưu tiên đầu tư, làm đầu tàu lôi kéo các khu vực khác trong tỉnh phát triển, cụ thể:
1.1. Ba vùng liên huyện, gồm: (1) Vùng liên huyện phía Đông (ven biển) gồm thành phố Tuy Hòa (dự kiến mở rộng), thành phố Sông Cầu (dự kiến), thị xã Tuy An (dự kiến) và thị xã Đông Hòa. (2) Vùng liên huyện phía Tây gồm huyện Đồng Xuân, huyện Sơn Hòa và huyện Sông Hinh. (3) Vùng liên huyện bán sơn địa gồm huyện Phú Hòa và Tây Hòa.
1.2. Hai hành lang động lực phát triển và 01 vành đai phụ trợ:
- Hai hành lang động lực phát triển:
+ Hành lang ven biển Bắc - Nam (gắn với trục Quốc lộ 1, cao tốc Bắc Nam, đường ven biển của tỉnh): là khu vực có tiềm năng phát triển lớn nhất về đô thị, công nghiệp, du lịch và nuôi trồng thủy, hải sản; tập trung du lịch ở phía Bắc, công nghiệp ở phía Nam, thành phố Tuy Hòa là trung tâm phát triển tổng hợp của hành lang.
+ Hành lang Đông - Tây (gắn với trục Quốc lộ 25 và Quốc lộ 29): phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng hiện đại, thông minh, hình thành vùng chuyên canh lớn; bảo tồn đa dạng sinh học; phát triển du lịch sinh thái, dịch vụ logistics...
- 01 Vành đai phụ trợ (gắn với trục Quốc lộ 19C): Là vùng phát triển song song dọc theo tuyến giao thông quốc lộ 19C kết nối với tỉnh Bình Định và tỉnh Đắk Lắk, là vùng có tiềm năng phát triển lớn về văn hóa, lịch sử và an ninh quốc phòng.
2. Về phương án phát triển đô thị, nông thôn
2.1. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị: Huy động nguồn lực ưu tiên đầu tư, hình thành chuỗi đô thị ven biển, với trung tâm là thành phố Tuy Hòa mở rộng địa giới hành chính, nhằm tạo tiền đề thuận lợi cho việc định hướng đến năm 2030, thành phố Tuy Hòa đạt chuẩn tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh. Đến năm 2030, toàn tỉnh có 18 đô thị bao gồm: 01 đô thị loại I (Thành phố Tuy Hòa là đô thị biển với hệ thống công viên, cây xanh và có rừng trong trung tâm thành phố); 01 đô thị loại II (thành phố Sông Cầu); 01 đô thị loại III (thị xã Đông Hòa); 06 đô thị loại IV (đô thị Củng Sơn, Phú Thứ, Tuy An, La Hai, Hai Riêng, Phú Hòa); 09 đô thị loại V (đô thị Tân Lập, Sơn Long, Sơn Thành Đông, Hòa Trị, Xuân Phước, Xuân Lãnh, Trà Kê, Hòa Mỹ Đông, Phong Niên). Trong đó, đô thị Tuy Hòa là đô thị hạt nhân, trung tâm động lực tổng hợp toàn tỉnh, mở rộng địa giới hành chính để tạo thuận lợi cho việc định hướng đến năm 2030 thành phố Tuy Hòa đảm bảo tiêu chí đô thị loại I (đô thị biển, trung tâm vùng tỉnh); đô thị Sông Cầu là trung tâm tiểu vùng phía Bắc của tỉnh, trung tâm phát triển du lịch của vùng.
2.2. Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn: Phát triển các khu dân cư nông thôn trên cơ sở tận dụng các điểm nông thôn mới, dân cư hiện hữu, tiết kiệm và hạn chế tối đa sử dụng đất canh tác, cải tạo chỉnh trang kết hợp xây dựng mới, bảo vệ môi trường bền vững. Phát triển các điểm dân cư nông thôn gắn với vùng sản xuất, phù hợp phong tục tập quán, đặc điểm tự nhiên của từng vùng trong tỉnh. Bảo vệ các không gian cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng và các không gian có giá trị trong vùng nông thôn.
VII. Phương án tổ chức không gian phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1. Về phương án phát triển khu kinh tế Nam Phú Yên: Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên trở thành Khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa chức năng với trọng tâm là các loại hình công nghiệp công nghệ cao, các ngành công nghiệp gắn với phát huy lợi thế cảng biển, tập trung thu hút các ngành công nghiệp luyện kim, lọc hóa dầu, năng lượng,... vào Khu công nghiệp Hòa Tâm, nhằm khai thác tiềm năng cảng Bãi Gốc theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên thành một trung tâm dịch vụ và du lịch cấp quốc gia và khu vực. Tạo điểm bứt phá về kinh tế - xã hội trong khu vực Nam Trung Bộ, tạo sự liên kết phát triển giữa các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
2. Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Bố trí các khu, cụm công nghiệp tại các vị trí kết nối giao thông thuận lợi, đảm bảo các điều kiện hạ tầng điện, nước, thu gom, xử lý rác thải, nước thải, các dịch vụ phục vụ người lao động.
- Đối với khu công nghiệp, giai đoạn 2021-2025, thực hiện theo chỉ tiêu phân bổ đất Quốc gia và sau năm 2025 trên địa bàn tỉnh phát triển khoảng 11 Khu công nghiệp, với diện tích là 3.462 ha, trong đó nghiên cứu phát triển, thành lập mới 6 khu công nghiệp với khoảng 3.031 ha.
- Đối với cụm công nghiệp: Đến năm 2030, tỉnh Phú Yên có 16 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 730 ha, trong đó thành lập mới 05 cụm công nghiệp. Đến năm 2050, trên địa bàn tỉnh có 30 Cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 1.290 ha. Đối với một số cụm công nghiệp dự kiến đầu tư sau năm 2030, trường hợp huy động được nguồn lực đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận cho đầu tư sớm hơn.
VIII. Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai:
Đảm bảo bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, gắn với phát triển bền vững theo hướng thích nghi và chống biến đổi khí hậu. Thực hiện chuyển đổi một phần đất nông nghiệp để lấy quỹ đất phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Khai thác, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả quỹ đất, đưa vào khai thác có hiệu quả đất chưa sử dụng, ngăn chặn tình trạng đất bị xâm hại, sạt lở, lấn chiếm gây hủy hoại môi trường.
IX. Phương án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng tài nguyên; phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu
1. Bảo vệ môi trường: Phân vùng môi trường tỉnh Phú Yên theo 03 vùng chính, gồm: Vùng bảo vệ nghiêm ngặt; Vùng hạn chế phát thải và Vùng khác (các vùng còn lại trên địa bàn tỉnh).
2. Đa dạng sinh học: Đẩy mạnh việc bảo tồn, phục hồi các hệ sinh thái rừng, biển cũng như các loài động vật, thực vật bản địa quý hiếm, nguồn gen sinh vật, văn hóa, lịch sử, cảnh quan; nghiên cứu khoa học; cung ứng dịch vụ môi trường và giáo dục môi trường theo quy hoạch và quy định của pháp luật.
3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên khoáng sản: Khai thác, chế biến, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản, không làm ảnh hưởng môi trường và các danh lam, thắng cảnh trên địa bàn. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tận dụng tối đa nguồn đất, đá thải mỏ làm vật liệu san lấp mặt bằng các dự án phát triển hạ tầng đô thị, giảm áp lực lên các bãi thải mỏ.
4. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra: Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt và nước dưới đất. Tăng cường trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên các hệ thống sông. Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng theo thứ tự: (i) Đảm bảo đủ nước sử dụng cho sinh hoạt cả về số lượng và chất lượng; (ii) Đảm bảo cung cấp nước cho ngành nông nghiệp; (iii) Đảm bảo cung cấp nước cho nuôi trồng thủy sản; (iv) Đảm bảo cung cấp nước cho phát triển du lịch - dịch vụ; (v) Đảm bảo yêu cầu nước cho thủy điện, phát triển công nghiệp, ưu tiên các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
5. Phòng chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu: Phân 04 vùng rủi ro thiên tai trên địa bàn, gồm: (i) Khu vực dễ bị ảnh hưởng cao bởi triều cường, bão, áp thấp nhiệt đới; (ii) Khu vực dễ bị ảnh hưởng do lũ lụt; (iii) Khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng do lũ quét; (iv) Khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi hạn hán, xâm nhập mặn, thiếu nước, lốc, sét. Thực hiện tốt công tác phòng, chống lũ trên các tuyến sông có đê. Xây dựng, nâng cấp hệ thống đê, kè đảm bảo tiêu chuẩn phòng, chống lũ; và kết hợp làm đường giao thông.
X. Danh mục dự án ưu tiên đầu tư:
Tập trung thu hút đầu tư các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, tập trung triển khai các dự án thuộc các ngành, lĩnh vực trên cơ sở đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh và các quy hoạch liên quan khác.
XI. Các nhóm giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp về huy động, sử dụng nguồn lực, thu hút vốn đầu tư: Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, dự án tạo động lực lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; khai thác hiệu quả các nguồn lực từ quỹ đất; đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đẩy mạnh đầu tư theo hình thức đối tác công tư và thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp.
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
3. Giải pháp về bảo vệ môi trường, phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo:
Tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường, nhất là đầu tư xử lý chất thải; xử lý ô nhiễm và phục hồi môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế xanh.
Phát triển hệ thống mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ; nghiên cứu, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực của tỉnh, hướng tới mục tiêu xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Xây dựng chương trình, kế hoạch chuyển đổi số, trọng tâm là phát triển hạ tầng số, cơ sở dữ liệu số, tạo nền tảng phát triển chính quyền số, kinh tế số, hướng đến xã hội số; tập trung xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng thành phố thông minh; đẩy nhanh việc thanh toán không dùng tiền mặt, quan trắc môi trường tự động.
4. Giải pháp về chính sách liên kết phát triển: Nghiên cứu, ban hành một số chính sách, quy định liên kết, hợp tác với các tỉnh vùng Duyên hải miền Trung, khu vực Tây Nguyên, thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; chính sách vùng động lực để tạo cơ chế đặc thù trong thu hút đầu tư đối với các vùng là động lực, trung tâm thúc đẩy phát triển của tỉnh, của vùng và sự liên kết giữa vùng động lực với các vùng phụ trợ; chính sách, hỗ trợ đầu tư kết nối hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật điện, nước, viễn thông... đối với các Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp...Thực hiện có hiệu quả chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết, đồng thời mở rộng hợp tác với địa phương khác. Tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị với các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, cơ quan đại diện nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Xúc tiến, thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị với các đối tác, địa phương nước ngoài.
5. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển các khu vực chức năng, phát triển đô thị, nông thôn: Kiểm soát chặt quỹ đất rừng, tài nguyên - môi trường rừng và tỷ lệ che phủ rừng, cân bằng và chuyển hóa một phần quỹ đất nông nghiệp hiện có trong đô thị sang đất xây dựng để đáp ứng tiêu chí phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các công cụ tài chính kinh tế đất, phát triển lành mạnh thị trường bất động sản, có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ đất đai.
6. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch: Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong triển khai thực hiện. Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp về quy hoạch, đảm bảo đồng bộ. Xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch, kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm. Trong quá trình triển khai thực hiện, định kỳ đánh giá, giám sát việc thực hiện quy hoạch theo quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện, hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định, giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên Khóa VIII, Kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 130/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến 2050
- 2Nghị quyết 170/NQ-HĐND năm 2023 thông qua đồ án điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Nghị quyết 149/NQ-HĐND năm 2023 bãi bỏ Nghị quyết 36/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Luật biển Việt Nam 2012
- 2Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 40/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
- 5Luật Quy hoạch 2017
- 6Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 8Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 9Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Quyết định 502/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 58/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 14Nghị quyết 81/2023/QH15 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Quốc hội ban hành
- 15Nghị quyết 130/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến 2050
- 16Nghị quyết 170/NQ-HĐND năm 2023 thông qua đồ án điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 17Nghị quyết 149/NQ-HĐND năm 2023 bãi bỏ Nghị quyết 36/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 59/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Cao Thị Hòa An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực