Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/NQ-CP | Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2023 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã và Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bô, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
| TM. CHÍNH PHỦ |
THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ)
Thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp huyện và cấp xã (gọi tắt là Nghị quyết số 37-NQ/TW), Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 (gọi tắt là Kết luận số 48-KL/TW), Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã (gọi tắt là Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15) và Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 (gọi tắt là Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15), Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 như sau:
1. Mục đích
a) Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 37-NQ/TW, Kết luận số 48-KL/TW, Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 và Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương và chính quyền địa phương các cấp; tạo sự đồng thuận, ủng hộ của Nhân dân và dư luận xã hội trong việc thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã.
b) Xác định rõ lộ trình, các công việc phải thực hiện trong từng năm của giai đoạn 2023 - 2025, bảo đảm phù hợp với thực tiễn nhằm thực hiện thành công các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 37-NQ/TW, Kết luận số 48-KL/TW, Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 và Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15.
c) Phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và sự phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan có liên quan (gọi chung là các bộ, ngành, địa phương) trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025.
2. Yêu cầu
a) Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương về việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW, Kết luận số 48-KL/TW, Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 và Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, chất lượng và hiệu quả.
b) Xác định nội dung công việc phải gắn với chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các bộ, ngành, địa phương; tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong quá trình triển khai thực hiện.
c) Các bộ, ngành, địa phương căn cứ Nghị quyết số 37-NQ/TW, Kết luận số 48-KL/TW, Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15, Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 và trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công tại Kế hoạch này, tiến hành rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định pháp luật; kịp thời hướng dẫn, tổ chức thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025.
II. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐVHC CẤP HUYỆN, CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
1. Năm 2023
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định của pháp luật liên quan đến sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã đáp ứng yêu cầu thực tiễn, khắc phục những tồn tại, hạn chế, vướng mắc khi thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019 - 2021 và tạo thuận lợi cho việc thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025.
b) Các địa phương tiến hành việc xây dựng Phương án tổng thể, Đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% tiêu chuẩn quy định; ĐVHC cấp huyện đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% tiêu chuẩn quy định; ĐVHC cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn quy định. Khuyến khích các địa phương chủ động đề xuất sắp xếp ĐVHC phù hợp với thực tiễn địa phương (kể cả các ĐVHC đã đảm bảo tiêu chuẩn) để giảm số lượng ĐVHC, tăng quy mô của từng ĐVHC, giải quyết các vấn đề còn bất hợp lý về phân định địa giới ĐVHC, tinh gọn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế, tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước, hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và đời sống của Nhân dân.
2. Năm 2024
a) Hoàn thành việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã nêu tại điểm b khoản 1 mục II Kế hoạch này.
b) Tiến hành sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025.
c) Tập trung giải quyết dứt điểm chế độ, chính sách dôi dư tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở ĐVHC cấp huyện, cấp xã đã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021; giải quyết chế độ, chính sách dôi dư tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025.
d) Sắp xếp lại, xử lý trụ sở, tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị tại ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025.
đ) Thu hồi con dấu cũ, khắc con dấu mới của cơ quan, tổ chức, đơn vị và thực hiện việc chuyển đổi các loại giấy tờ liên quan của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp do thay đổi địa giới, tên gọi của ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025.
e) Triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025.
3. Năm 2025
a) Tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030 (trong đó có những ĐVHC hình thành sau sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025).
b) Tiếp tục giải quyết chế độ, chính sách dôi dư tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và những người dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2025 - 2030 ở những ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025.
c) Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở, tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị tại ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025.
d) Hoàn thành việc chuyển đổi các loại giấy tờ liên quan của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp do thay đổi địa giới và tên gọi của ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025.
đ) Tiếp tục triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025.
e) Triển khai công tác lập mới, chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, bản đồ địa giới ĐVHC các cấp theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025.
g) Sơ kết việc thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Các bộ, ngành, địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để giải quyết khó khăn, vướng mắc sau sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019 - 2021 và tiếp tục thực hiện việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025, cụ thể bao gồm các nhiệm vụ, giải pháp sau (thời gian hoàn thành các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này):
a) Về tiếp tục sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và giải quyết dôi dư tại ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021
- Chậm nhất là đến hết năm 2024, các địa phương hoàn thành việc sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và giải quyết dôi dư tại ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021; gắn việc sắp xếp với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết dôi dư tại ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét.
- Bộ Nội vụ chủ trì và làm đầu mối tổng hợp kiến nghị của địa phương, phối hợp với các bộ, ngành trung ương có liên quan kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và giải quyết dôi dư tại ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Về rà soát các quy hoạch (bao gồm: quy hoạch tỉnh, quy hoạch nông thôn, quy hoạch đô thị và các quy hoạch khác có liên quan) và bố trí nguồn lực, kinh phí đầu tư cho các ĐVHC đô thị hình thành sau sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, trong phạm vi, thẩm quyền của mình hướng dẫn các địa phương rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch tỉnh, quy hoạch nông thôn, quy hoạch đô thị và các quy hoạch khác có liên quan.
- Bộ Xây dựng hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, rà soát việc phân loại đô thị đối với các ĐVHC đô thị được hình thành sau sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021, tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh các quy hoạch tại ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp trong giai đoạn 2019 - 2021, bảo đảm kết nối và phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch nông thôn, quy hoạch đô thị và các quy hoạch khác có liên quan, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bố trí nguồn lực đầu tư và có lộ trình, kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị phù hợp, phấn đấu đến năm 2024 các ĐVHC đô thị hình thành sau sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021 được phân loại, đánh giá đạt tiêu chí của loại đô thị tương ứng theo quy định của pháp luật.
c) Về xử lý trụ sở của các cơ quan, tổ chức ở các ĐVHC đã thực hiện sắp xếp mà đến nay vẫn chưa được bố trí sắp xếp, sử dụng hoặc thanh lý
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, xử lý trụ sở của các cơ quan, tổ chức ở ĐVHC cấp huyện, cấp xã đã thực hiện sắp xếp mà đến nay vẫn chưa được bố trí sắp xếp, sử dụng hoặc thanh lý để chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng; hoặc tổ chức thanh lý, bán đấu giá tài sản, quyền sử dụng đất tại các trụ sở dôi dư, không sử dụng do sắp xếp các ĐVHC. Nguồn kinh phí từ việc thanh lý, bán đấu giá tài sản, quyền sử dụng đất tại các trụ sở dôi dư do sắp xếp ĐVHC được bổ sung cho ngân sách địa phương. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Bộ Tài chính chủ trì và làm đầu mối tổng hợp kiến nghị của địa phương, phối hợp với các bộ, ngành trung ương có liên quan kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng và việc tổ chức thanh lý, bán đấu giá tài sản, quyền sử dụng đất tại các trụ sở dôi dư do sắp xếp các ĐVHC. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
d) Về lập mới, chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, bản đồ địa giới ĐVHC các cấp có liên quan đến việc sắp xếp ĐVHC
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong phạm vi, thẩm quyền của mình hướng dẫn các địa phương về những trường hợp thuộc diện được lập mới, những trường hợp thuộc diện chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, bản đồ địa giới ĐVHC các cấp có liên quan đến việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã để địa phương căn cứ thực hiện theo đúng quy định.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã triển khai thực hiện việc lập mới, chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, bản đồ địa giới ĐVHC các cấp có liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới, sắp xếp ĐVHC thì khẩn trương hoàn thành cùng với Dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính” quy định tại Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 302/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc kéo dài thời gian thực hiện Dự án nêu trên.
Các bộ, cơ quan trung ương theo phạm vi nhiệm vụ, thẩm quyền được giao ban hành văn bản hướng dẫn các nội dung đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao tại Kế hoạch này, Công điện số 557/CĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, hoàn thiện các quy định về thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 và Công điện số 616/CĐ-TTg ngày 04 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, hoàn thiện các quy hoạch để thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp; gửi địa phương để tổ chức thực hiện, cụ thể như sau:
a) Bộ Nội vụ
- Hướng dẫn việc kiện toàn tổ chức bộ máy và giải quyết dôi dư đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp.
- Hướng dẫn việc lập hồ sơ đề nghị xét công nhận ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp là Vùng an toàn khu, Xã an toàn khu, Xã đảo, đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng Lao động.
- Xây dựng Quy hoạch tổng thể ĐVHC các cấp giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2025.
b) Bộ Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn các địa phương rà soát điều chỉnh quy hoạch đô thị đối với các ĐVHC đô thị dự kiến có liên quan để sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025, đề xuất các biện pháp để đảm bảo và tiếp tục nâng cao chất lượng đô thị sau khi hoàn thành sắp xếp.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn các địa phương rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn để bảo đảm sự thống nhất giữa các quy hoạch này với phương án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã.
- Hướng dẫn việc thực hiện phân loại đô thị (đối với thành phố, thị xã, thị trấn), việc thực hiện đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đối với quận, phường khi thực hiện sắp xếp ĐVHC đô thị.
c) Bộ Tài chính:
- Hướng dẫn theo thẩm quyền công tác lập dự toán, định mức chi; việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã ở các cơ quan trung ương và các địa phương; việc xử lý tài sản, trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp; việc thực hiện quy định về miễn phí, lệ phí khi thực hiện việc chuyển đổi các loại giấy tờ liên quan của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp do thay đổi địa giới và tên gọi của ĐVHC cấp huyện, cấp xã.
- Hướng dẫn việc thực hiện kinh phí quy định tại Điều 22 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ sung nội dung về sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 trong quy hoạch tỉnh; hướng dẫn việc rà soát, điều chỉnh các quy hoạch của địa phương theo Luật Quy hoạch và các quy định của pháp luật về quy hoạch đối với các ĐVHC cấp huyện, cấp xã thuộc diện thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.
- Hướng dẫn việc thực hiện nguồn vốn đầu tư công tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp; quy định về việc hưởng ưu đãi đầu tư, thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư tại địa bàn xã biên giới, ven biển, hải đảo trong trường hợp sắp xếp ĐVHC làm thay đổi về địa giới ĐVHC theo quy định và việc chuyển đổi Giấy phép kinh doanh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp do thay đổi địa giới và tên gọi của ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp.
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn việc rà soát, cung cấp số liệu diện tích tự nhiên theo kết quả kiểm kê đất đai của từng ĐVHC cấp huyện, cấp xã theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để các địa phương có căn cứ xây dựng phương án tổng thể, đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã và Bộ Nội vụ có căn cứ chủ trì, phối hợp trong việc cho ý kiến về phương án tổng thể và thẩm định hồ sơ đề án sắp xếp ĐVHC của từng địa phương.
- Hướng dẫn việc rà soát, chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi sắp xếp ĐVHC do thay đổi đường địa giới hành chính và tên gọi của ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp.
e) Bộ Tư pháp:
Hướng dẫn các địa phương tháo gỡ vướng mắc trong lĩnh vực hộ tịch và lý lịch tư pháp; hướng dẫn theo thẩm quyền việc áp dụng pháp luật về các nội dung liên quan khi thực hiện thay đổi địa giới và tên gọi của ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp.
g) Bộ Công an:
- Hướng dẫn việc rà soát, cung cấp số liệu nhân khẩu thực tế cư trú tại ĐVHC cấp huyện, cấp xã theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để các địa phương có căn cứ xây dựng phương án tổng thể và Đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã và Bộ Nội vụ có căn cứ chủ trì, phối hợp trong việc cho ý kiến về phương án tổng thể và thẩm định hồ sơ đề án sắp xếp ĐVHC của từng địa phương.
- Hướng dẫn, thực hiện việc thu hồi con dấu cũ, khắc con dấu mới của cơ quan, tổ chức, đơn vị tại ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp; hướng dẫn việc chuyển đổi địa chỉ cư trú của công dân do thay đổi địa giới và tên gọi của ĐVHC cấp huyện, cấp xã do thực hiện sắp xếp.
h) Bộ Quốc phòng:
Hướng dẫn và thực hiện rà soát, xác định ĐVHC cấp xã hình thành sau sắp xếp là đơn vị thuộc khu vực biên giới, trọng điểm về quốc phòng.
i) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Hướng dẫn việc rà soát, bổ sung thực hiện các chính sách theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp.
- Hướng dẫn và thực hiện theo thẩm quyền việc công nhận ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
k) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn việc rà soát, công nhận là huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đối với ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp; thực hiện dự án, tiểu dự án và các hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.
- Hướng dẫn việc rà soát, điều chỉnh các chính sách thuộc lĩnh vực lao động - xã hội và chính sách đối với người có công tại ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp.
l) Ủy ban Dân tộc:
- Hướng dẫn việc rà soát, điều chỉnh thực hiện các chính sách theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 tại các ĐVHC cấp xã thực hiện sắp xếp.
- Hướng dẫn và thực hiện theo thẩm quyền việc công nhận ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp thuộc khu vực miền núi, vùng cao; ĐVHC cấp xã thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I; thôn, tổ dân phố đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
m) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Hướng dẫn việc rà soát, điều chỉnh và thực hiện việc xác định ĐVHC hình thành sau sắp xếp có di tích được công nhận, xếp hạng là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới hoặc di tích lịch sử quốc gia đặc biệt.
n) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Căn cứ Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và của Chính phủ, kịp thời rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện, bảo đảm kịp thời, chặt chẽ, hiệu quả trong việc thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã tại địa phương giai đoạn 2023 - 2030 theo đúng Kế hoạch này.
- Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch của địa phương (bao gồm: quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và các quy hoạch khác có liên quan) bảo đảm phù hợp, thống nhất với phương án tổng thể sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Bộ Nội vụ, các bộ, cơ quan trung ương có liên quan để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã của địa phương.
3. Tổ chức triển khai và công tác tuyên truyền, vận động
a) Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ tổ chức Hội nghị toàn quốc triển khai công tác sắp xếp ĐVHC theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030; quyết định thành lập Hội đồng thẩm định và Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định để thực hiện việc thẩm định hồ sơ đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của các địa phương. Hội đồng thẩm định, Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định gồm đại diện các bộ, cơ quan trung ương liên quan (Bộ Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định).
b) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, ngành, địa phương cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, của các ngành, các cấp, của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trong việc thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã. Chỉ đạo các cơ quan báo chí chủ động phối hợp với Bộ Nội vụ và các địa phương thường xuyên thông tin về kết quả đạt được; những kinh nghiệm hay, cách làm tốt; những việc chưa làm được, nguyên nhân; giải pháp khắc phục và những bài học kinh nghiệm quý trong việc triển khai thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hội nghị quán triệt, xây dựng kế hoạch, lộ trình sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã của địa phương giai đoạn 2023 - 2025 bảo đảm phù hợp với Kế hoạch này và tình hình thực tiễn của mỗi địa phương; chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp thực hiện việc tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trong việc thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã trên địa bàn.
d) Về báo cáo thời hạn trình hồ sơ đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025
- Để chủ động trong việc tổ chức thẩm định, trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua hồ sơ đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Kế hoạch này để xây dựng Kế hoạch, lộ trình tổ chức thực hiện cụ thể của địa phương, trong đó có dự kiến thời gian gửi hồ sơ đề án đến Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định.
Chậm nhất ngày 31 tháng 8 năm 2023, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ dự kiến thời gian gửi hồ sơ đề án đến Bộ Nội vụ.
- Căn cứ số lượng ĐVHC cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025 của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và dự kiến thời gian gửi hồ sơ đề án đến Bộ Nội vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ xác định mốc thời gian cụ thể các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải gửi hồ sơ đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của địa phương đến Bộ Nội vụ để xem xét, thẩm định.
a) Xây dựng, thông qua Phương án tổng thể
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số liệu diện tích tự nhiên, quy mô dân số của từng ĐVHC cấp huyện, cấp xã do cơ quan có thẩm quyền cung cấp theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tiêu chuẩn của ĐVHC cấp huyện, cấp xã quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của ĐVHC và phân loại ĐVHC và tình hình thực tế của địa phương để xây dựng và trình Ban Thường vụ tỉnh (thành) ủy xem xét, thống nhất Phương án tổng thể của địa phương giai đoạn 2023 - 2025 trước khi gửi Bộ Nội vụ.
Nội dung Phương án tổng thể theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 và Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15.
b) Thời hạn gửi Phương án tổng thể
Chậm nhất ngày 31 tháng 10 năm 2023, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Phương án tổng thể của địa phương giai đoạn 2023 - 2025 đến Bộ Nội vụ.
c) Cho ý kiến về Phương án tổng thể sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phương án tổng thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ có văn bản đề nghị các bộ, cơ quan trung ương liên quan có ý kiến bằng văn bản đối với Phương án tổng thể của địa phương (trong trường hợp cần thiết, Bộ Nội vụ tổ chức Đoàn công tác liên ngành trung ương khảo sát thực tế Phương án tổng thể của địa phương đã gửi Bộ Nội vụ).
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Nội vụ, các bộ, cơ quan trung ương có liên quan phải gửi văn bản góp ý Phương án tổng thể của địa phương đến Bộ Nội vụ.
- Đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phương án tổng thể của địa phương, Bộ Nội vụ có văn bản đề nghị Bộ Xây dựng có ý kiến đối với Phương án sắp xếp ĐVHC đô thị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Bộ Nội vụ, Bộ Xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản gửi đến Bộ Nội vụ.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phương án tổng thể của địa phương, Bộ Nội vụ có văn bản góp ý gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để hoàn thiện Phương án tổng thể của địa phương. Trường hợp tổ chức Đoàn công tác liên ngành trung ương khảo sát thực tế Phương án tổng thể thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày khảo sát, Bộ Nội vụ có văn bản góp ý gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để hoàn thiện Phương án tổng thể của địa phương.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện Phương án tổng thể sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã báo cáo cấp có thẩm quyền của địa phương và gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp.
a) Xây dựng, thông qua hồ sơ đề án
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và chính quyền địa phương của ĐVHC cấp huyện thuộc diện phải sắp xếp hoặc có ĐVHC cấp xã thuộc diện phải sắp xếp căn cứ Phương án tổng thể đã được hoàn thiện theo ý kiến bằng văn bản của Bộ Nội vụ để xây dựng Đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã.
- Tổ chức lấy ý kiến cử tri trên địa bàn ĐVHC cấp xã liên quan Đề án: Trình tự, thủ tục tổ chức lấy ý kiến cử tri đối với Đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định của Chính phủ hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới ĐVHC. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành ở địa phương chú trọng việc tuyên truyền, vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận của cử tri trên địa bàn trước khi tổ chức lấy ý kiến cử tri.
Trường hợp kết quả lấy ý kiến cử tri chưa đạt trên 50% tổng số cử tri trên địa bàn ĐVHC cấp xã liên quan đề án sắp xếp đối với từng ĐVHC cấp huyện, cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có liên quan tăng cường tuyên truyền, vận động cử tri và căn cứ tình hình thực tiễn để tổ chức lấy ý kiến cử tri lần thứ 2. Trường hợp lấy ý kiến cử tri lần thứ 2 vẫn chưa đạt trên 50% tổng số cử tri trên địa bàn ĐVHC cấp xã liên quan đề án sắp xếp đối với từng ĐVHC cấp huyện, cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ đề xuất thực hiện sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã này trong giai đoạn 2026 - 2030, đồng thời chính quyền địa phương các cấp có liên quan đánh giá rõ nguyên nhân, trách nhiệm trong việc chỉ đạo, tổ chức lấy ý kiến cử tri đối với Đề án và đưa kết quả lấy ý kiến cử tri vào nội dung Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc tổng hợp ý kiến của cử tri, của Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp huyện liên quan xem xét, ban hành nghị quyết thông qua chủ trương sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã.
Trường hợp tại ĐVHC quận, phường không tổ chức Hội đồng nhân dân thì Ủy ban nhân dân quận, phường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, ban hành nghị quyết thông qua chủ trương sắp xếp ĐVHC quận, phường.
- Trên cơ sở đó, Sở Nội vụ tổng hợp, xây dựng thành 01 Đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã của địa phương giai đoạn 2023 - 2025 báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành nghị quyết thông qua chủ trương sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã của địa phương giai đoạn 2023 - 2025 theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có Tờ trình Chính phủ kèm theo hồ sơ đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã của địa phương giai đoạn 2023 - 2025 gửi Bộ Nội vụ.
Nội dung hồ sơ đề án theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15.
- Đối với các trường hợp trong Đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã của địa phương có nội dung sắp xếp ĐVHC đô thị quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan của địa phương xây dựng Đề án riêng, thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định, gửi Bộ Nội vụ kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã của địa phương giai đoạn 2023 - 2025.
b) Thẩm định và trình hồ sơ đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến, Bộ Nội vụ xem xét để tổ chức thẩm định. Trường hợp hồ sơ đề án của địa phương chưa bảo đảm đầy đủ hoặc cần lấy ý kiến của các bộ, cơ quan trung ương có liên quan thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Nội vụ có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bổ sung, hoàn thiện hoặc gửi lấy ý kiến các bộ, cơ quan trung ương có liên quan về hồ sơ đề án của địa phương.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ đề án đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, hoàn thiện hoặc ý kiến của các bộ, cơ quan trung ương có liên quan, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Nội vụ tổ chức khảo sát và họp Hội đồng thẩm định để xem xét hồ sơ đề án của địa phương.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã của địa phương gửi Bộ Nội vụ.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã đã được địa phương tiếp thu, hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng thẩm định, Bộ Nội vụ trình Chính phủ dự thảo hồ sơ đề án của Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC cấp huyện, cấp xã của địa phương.
Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ đề án của Chính phủ, Bộ Nội vụ giúp Chính phủ phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc xây dựng hồ sơ đề nghị thành lập, giải thể Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi thực hiện sắp xếp để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định đồng thời với Tờ trình, Đề án của Chính phủ về sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã của địa phương.
6. Bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã
a) Bộ Tài chính căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 và các văn bản pháp luật có liên quan để cân đối ngân sách trung ương bảo đảm thực hiện nhiệm vụ sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã của các bộ, cơ quan trung ương; hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương liên quan lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025.
b) Kinh phí tổ chức thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã ở các bộ, cơ quan trung ương bao gồm: Tổ chức tuyên truyền, vận động về sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã; xây dựng các văn bản quy định, hướng dẫn triển khai thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã; tổ chức khảo sát thực tế Phương án tổng thể và hồ sơ đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã; tổ chức họp Hội đồng thẩm định; lập hồ sơ đề án của Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã của từng địa phương; tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC cấp huyện, cấp xã.
c) Kinh phí tổ chức thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã của địa phương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các khoản 1, 2, 3 Điều 22 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15, Kế hoạch này và các văn bản pháp luật có liên quan chỉ đạo, tổ chức lập dự toán, phân bổ, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã của địa phương. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên trong khoản ngân sách nhà nước đã được giao trong thời kỳ ổn định ngân sách của các ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp để chi các nhiệm vụ: Tổ chức tuyên truyền, vận động về sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã; xây dựng Phương án tổng thể và lập hồ sơ đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã; đánh giá tác động của việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã; tổ chức lấy ý kiến cử tri về Đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã; giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư do sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã; hoạt động kiến thiết thị chính và các nhiệm vụ cần thiết khác do sắp xếp ĐVHC.
a) Các bộ, cơ quan trung ương theo phạm vi nhiệm vụ, thẩm quyền được giao có văn bản hướng dẫn địa phương giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC cấp huyện, cấp xã chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của địa phương.
b) Về sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và giải quyết chế độ, chính sách dôi dư
- Các bộ, cơ quan trung ương kịp thời phối hợp với các địa phương tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và giải quyết chế độ, chính sách đối với những trường hợp dôi dư của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn ĐVHC thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tiếp tục duy trì, củng cố các lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy, đánh giá, phân loại, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, năng lực để đảm nhận những vị trí công việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị mới (thời hạn hoàn thành theo quy định tại khoản 7 Điều 10 và khoản 3 Điều 11 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15).
c) Về sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công
- Các bộ, cơ quan trung ương kịp thời phối hợp với các địa phương tiến hành sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn ĐVHC thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương ở ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025.
(Thời hạn hoàn thành sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15).
d) Thu hồi con dấu cũ, khắc con dấu mới và chuyển đổi các loại giấy tờ của cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
- Cơ quan Công an có thẩm quyền phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thu hồi con dấu cũ, khắc con dấu mới của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp do thay đổi địa giới và tên gọi của ĐVHC cấp huyện, cấp xã sau khi thực hiện sắp xếp, hoàn thành chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC cấp huyện, cấp xã có hiệu lực thi hành.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi các loại giấy tờ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp do thay đổi địa giới và tên gọi của ĐVHC cấp huyện, cấp xã sau sắp xếp (thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15).
đ) Về thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù và chế độ, chính sách theo Chương trình mục tiêu quốc gia
- Trên cơ sở cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức dôi dư của các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo thẩm quyền, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2023.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan rà soát để trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy định về việc thực hiện chế độ, chính sách đặc thù và chế độ, chính sách theo Chương trình mục tiêu quốc gia đối với ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp (thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15).
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn liên quan rà soát để trình cấp có thẩm quyền công nhận ĐVHC cấp xã thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I, thôn, tổ dân phố đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; ĐVHC cấp huyện, cấp xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; ĐVHC cấp huyện, cấp xã là vùng an toàn khu, xã an toàn khu, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, ĐVHC thuộc khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, xã đảo và ĐVHC huyện, cấp xã được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động (thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15).
- Các bộ, cơ quan trung ương liên quan theo nhiệm vụ, thẩm quyền được giao phối hợp chặt chẽ và kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của địa phương liên quan đến việc thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù và chế độ, chính sách theo Chương trình mục tiêu quốc gia với thời hạn giải quyết như sau:
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của địa phương đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 các Điều 16, 17, 18 và 19 của Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15.
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của địa phương đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 các Điều 16, 17, 18 và 19 của Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15. Trường hợp hồ sơ đề nghị của địa phương chưa bảo đảm theo quy định thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của địa phương, các bộ, cơ quan trung ương phải có văn bản gửi địa phương để hoàn thiện.
e) Về phân loại ĐVHC và lập mới, chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, bản đồ địa giới ĐVHC các cấp
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan rà soát, lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định phân loại ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp (thời hạn hoàn thành theo quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của ĐVHC và phân loại ĐVHC).
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc lập mới, chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, bản đồ địa giới ĐVHC các cấp liên quan đến ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp, hoàn thành trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC cấp huyện, cấp xã có hiệu lực thi hành hoặc kể từ ngày sản phẩm hồ sơ, bản đồ địa giới ĐVHC các cấp của địa phương thực hiện theo quy định tại Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu đủ điều kiện đưa vào quản lý, sử dụng và nộp lưu trữ quốc gia.
Kinh phí lập hồ sơ phân loại ĐVHC cấp huyện, cấp xã và thực hiện lập mới, chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, bản đồ địa giới ĐVHC các cấp do ngân sách địa phương bảo đảm.
8. Sơ kết việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025
a) Bộ Nội vụ xây dựng kế hoạch, đề cương sơ kết việc thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 và hướng dẫn địa phương thực hiện, thời gian hoàn thành kế hoạch, đề cương trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức sơ kết việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã của địa phương giai đoạn 2023 - 2025, báo cáo kết quả đến Bộ Nội vụ trước ngày 31 tháng 8 năm 2025.
c) Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương sơ kết sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025, báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội việc sơ kết giai đoạn 2023 - 2025 trong quý IV/2025.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc và triển khai thực hiện; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Nội vụ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ tiếp nhận, tổng hợp, xử lý các vấn đề liên quan đến sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan kịp thời hướng dẫn, giải đáp nhằm tháo gỡ vướng mắc, khó khăn của các địa phương trong quá trình thực hiện sắp xếp ĐVHC; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện sắp xếp ĐVHC; việc sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp đội ngũ lãnh đạo, quản lý, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; thực hiện tinh giản biên chế; giải quyết chế độ, chính sách đối với những trường hợp dôi dư do sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã; thực hiện việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức do thay đổi địa giới, tên gọi ĐVHC; định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm báo cáo và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Nghị quyết số 37-NQ/TW, Kết luận số 48-KL/TW, Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15, Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 và Kế hoạch này của Chính phủ.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch này, các bộ, ngành, địa phương liên quan gửi Bộ Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 595/NQ-UBTVQH15 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 35/2023/UBTVQH15
(Kèm theo Kế hoạch tại Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ)
STT | TÊN NHIỆM VỤ | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | CẤP TRÌNH HOẶC GỬI VĂN BẢN | THỜI GIAN HOÀN THÀNH |
I | Về giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong sắp xếp ĐVHC giai đoạn 2019 - 2021 | ||||
1 | Hướng dẫn các địa phương rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch (bao gồm: quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và các quy hoạch khác có liên quan) tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp trong giai đoạn 2019 - 2021 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng | Bộ, ngành và địa phương liên quan | Văn bản hướng dẫn | Chậm nhất ngày 31/8/2023 |
2 | Về xử lý trụ sở, tài sản của các cơ quan, tổ chức ở các ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021 mà đến nay vẫn chưa được bố trí sắp xếp, sử dụng hoặc thanh lý | UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | Chậm nhất ngày 31/12/2023 |
3 | Hoàn thành việc sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và giải quyết đối với những người dôi dư tại ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp trong giai đoạn 2019 - 2021; gắn việc sắp xếp với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. | UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan | Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt quá thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương | Chậm nhất ngày 31/12/2024 |
4 | Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch (bao gồm: quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và các quy hoạch khác có liên quan) tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp trong giai đoạn 2019 - 2021 | UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng và các bộ, ngành liên quan | Chậm nhất ngày 31/12/2024 | |
5 | Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá việc phân loại đô thị, tiêu chí, tiêu chuẩn của loại đô thị tương ứng đối với các ĐVHC đô thị cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021 | Bộ Xây dựng | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để báo cáo UBTVQH | Chậm nhất ngày 31/12/2024 |
6 | Về lập mới, chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, bản đồ địa giới ĐVHC các cấp có liên quan đến việc sắp xếp ĐVHC | Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 302/QĐ-TTg ngày 28/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc kéo dài thời gian thực hiện Dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”. | |||
II | Về hoàn thiện chính sách, pháp luật làm cơ sở cho việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 | ||||
1 | Hướng dẫn việc kiện toàn tổ chức bộ máy và giải quyết dôi dư đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp. Hướng dẫn việc lập hồ sơ đề nghị xét công nhận ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp là Vùng an toàn khu, Xã an toàn khu, Xã đảo, đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng Lao động. | Bộ Nội vụ | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ | Chậm nhất ngày 10/8/2023 |
2 | Hướng dẫn việc rà soát điều chỉnh quy hoạch đô thị đối với các ĐVHC đô thị dự kiến có liên quan để sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025, đề xuất các biện pháp để đảm bảo và tiếp tục nâng cao chất lượng đô thị, sau khi hoàn thành sắp xếp. Hướng dẫn việc rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn để bảo đảm sự thống nhất giữa các quy hoạch này với phương án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã. Hướng dẫn việc thực hiện phân loại đô thị (đối với thành phố, thị xã, thị trấn), việc thực hiện đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đối với quận, phường khi thực hiện sắp xếp ĐVHC đô thị. | Bộ Xây dựng | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng | Chậm nhất ngày 10/8/2023 |
3 | Hướng dẫn theo thẩm quyền công tác lập dự toán, định mức chi; việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã; việc xử lý tài sản, trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp; việc thực hiện quy định về miễn phí, lệ phí khi thực hiện việc chuyển đổi các loại giấy tờ liên quan của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp do thay đổi địa giới và tên gọi của ĐVHC cấp huyện, cấp xã. | Bộ Tài chính | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính | Chậm nhất ngày 10/8/2023 |
4 | Hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ sung nội dung về sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 trong quy hoạch tỉnh. Hướng dẫn việc rà soát, điều chỉnh các quy hoạch của địa phương theo Luật Quy hoạch và các quy định của pháp luật về quy hoạch đối với các ĐVHC cấp huyện, cấp xã thuộc diện thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030. Hướng dẫn việc thực hiện nguồn vốn đầu tư công tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp; quy định về việc hưởng ưu đãi đầu tư, thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư tại địa bàn xã biên giới, ven biển, hải đảo trong trường hợp sắp xếp ĐVHC làm thay đổi về địa giới hành chính theo quy định và việc chuyển đổi Giấy phép kinh doanh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp do thay đổi địa giới, tên gọi của ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Chậm nhất ngày 10/8/2023 |
5 | Hướng dẫn việc rà soát, cung cấp số liệu diện tích tự nhiên theo kết quả kiểm kê đất đai của từng ĐVHC cấp huyện, cấp xã theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Hướng dẫn việc rà soát, chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã do thay đổi đường địa giới hành chính và tên gọi của ĐVHC cấp huyện, cấp xã. | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường | Chậm nhất ngày 10/8/2023 |
6 | Hướng dẫn các địa phương tháo gỡ vướng mắc trong lĩnh vực hộ tịch và lý lịch tư pháp; việc áp dụng pháp luật về các nội dung liên quan khi thực hiện thay đổi địa giới và tên gọi của ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp. | Bộ Tư pháp | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp | Chậm nhất ngày 10/8/2023 |
7 | Hướng dẫn việc rà soát, cung cấp số liệu nhân khẩu thực tế cư trú tại ĐVHC cấp huyện, cấp xã theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Hướng dẫn, thực hiện việc thu hồi con dấu cũ, khắc con dấu mới của cơ quan, tổ chức, đơn vị tại ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp; việc chuyển đổi địa chỉ cư trú của công dân do thay đổi địa giới và tên gọi của ĐVHC cấp huyện, cấp xã do thực hiện sắp xếp. | Bộ Công an | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Văn bản hướng dẫn của Bộ Công an | Chậm nhất ngày 10/8/2023 |
8 | Hướng dẫn và thực hiện việc xác định các ĐVHC cấp xã là đơn vị trọng điểm về quốc phòng; việc công nhận các ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp là khu vực biên giới. | Bộ Quốc phòng | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng | Chậm nhất ngày 10/8/2023 |
9 | Hướng dẫn việc rà soát, bổ sung thực hiện các chính sách theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp. Hướng dẫn và thực hiện theo thẩm quyền việc công nhận ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Chậm nhất ngày 10/8/2023 |
10 | Hướng dẫn việc rà soát, công nhận là huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đối với ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp; thực hiện dự án, tiểu dự án và các hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030. Hướng dẫn việc rà soát, điều chỉnh các chính sách thuộc lĩnh vực lao động - xã hội và chính sách đối với người có công tại ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp. | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Chậm nhất ngày 10/8/2023 |
11 | Hướng dẫn việc rà soát, điều chỉnh thực hiện các chính sách theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 tại các ĐVHC cấp xã thực hiện sắp xếp. Hướng dẫn và thực hiện theo thẩm quyền việc công nhận ĐVHC cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp thuộc khu vực miền núi, vùng cao; ĐVHC cấp xã thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I; thôn, tổ dân phố đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. | Ủy ban Dân tộc | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Văn bản hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc | Chậm nhất ngày 10/8/2023 |
12 | Hướng dẫn việc rà soát, điều chỉnh và thực hiện việc xác định ĐVHC cấp xã hình thành sau sắp xếp có di tích được công nhận, xếp hạng là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới hoặc di tích lịch sử quốc gia đặc biệt. | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Văn bản hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Chậm nhất ngày 10/8/2023 |
III | Tổ chức triển khai thực hiện | ||||
1 | Tổ chức Hội nghị toàn quốc triển khai thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030. | Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Văn bản tổ chức Hội nghị | Trong tháng 7 năm 2023 |
2 | Hướng dẫn và thực hiện việc tuyên truyền, cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, của các ngành, các cấp, của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trong việc thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã | Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Trong cả giai đoạn 2023 - 2025 | |
3 | Xây dựng Phương án tổng thể sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của các địa phương | UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan | Gửi Bộ Nội vụ để cho ý kiến | Chậm nhất ngày 31/10/2023 |
4 | Xây dựng hồ sơ đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của các địa phương. | UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan | Gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình Chính phủ để trình UBTVQH xem xét, quyết định | Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết này |
IV | Tổ chức sơ kết việc thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 | ||||
1 | Xây dựng kế hoạch, đề cương sơ kết việc thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025. | Bộ Nội vụ | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Văn bản hướng dẫn | Chậm nhất ngày 30/6/2025 |
2 | Tổ chức sơ kết việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của các địa phương. | UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan | Gửi Bộ Nội vụ | Chậm nhất ngày 31/8/2025 |
3 | Tổ chức sơ kết việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 trên phạm vi cả nước. | Bộ Nội vụ | Bộ, ngành và các địa phương liên quan | Báo cáo Chính phủ để báo cáo UBTVQH | Trong quý IV năm 2025 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Nghị quyết số: /2023/UBTVQH15 |
|
DỰ THẢO |
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 47/2019/QH14;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã; Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
QUYẾT NGHỊ:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về việc sắp xếp đơn vị hành chính trong giai đoạn 2023-2030, bao gồm các trường hợp thành lập, nhập, giải thể, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).
Điều 2. Nguyên tắc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030
1. Thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị quyết này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2030 phải phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch nông thôn, quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt; xác định rõ kế hoạch, lộ trình sắp xếp và bảo đảm sự đồng thuận của Nhân dân.
3. Chú trọng, cân nhắc kỹ các yếu tố đặc thù về truyền thống lịch sử, văn hóa, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, cộng đồng dân cư, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và phát triển kinh tế - xã hội.
4. Gắn việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; giải quyết chế độ, chính sách hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; thực hiện các chính sách ưu đãi đặc thù tại các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau sắp xếp.
Điều 3. Các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2023-2030
1. Các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2023-2025
a) Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 (sau đây gọi là Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính);
b) Đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
c) Đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
2. Các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2026-2030
a) Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
b) Đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
c) Đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
3. Khuyến khích việc sắp xếp các đơn vị hành chính không thuộc diện sắp xếp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để giảm số lượng đơn vị hành chính, tăng quy mô đơn vị hành chính, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước và đời sống của Nhân dân.
Điều 4. Các trường hợp không bắt buộc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2023-2030
a) Có vị trí biệt lập với các đơn vị hành chính khác (có toàn bộ đường địa giới đơn vị hành chính đi qua núi, sông, suối, hồ, biển và khó tổ chức giao thông thuận lợi kết nối với đơn vị hành chính liền kề);
b) Có đường địa giới đơn vị hành chính đã hình thành ổn định từ trước năm 1945 và đến nay chưa có sự thay đổi, điều chỉnh lần nào;
c) Đơn vị hành chính cấp xã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công nhận là xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng, an ninh hoặc được Bộ trưởng Bộ Công an công nhận là xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự.
Đơn vị hành chính cấp huyện có từ 50% đơn vị hành chính cấp xã trở lên được công nhận là xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng, an ninh hoặc xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự;
d) Đơn vị hành chính nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển thành đơn vị hành chính đô thị trong giai đoạn 2023-2030 (bao gồm cả đơn vị hành chính nông thôn đã được quy hoạch nhập vào đơn vị hành chính đô thị).
2. Trong giai đoạn 2023-2025 không bắt buộc thực hiện sắp xếp đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã được sắp xếp trong giai đoạn 2019-2021.
3. Trong giai đoạn 2026-2030 không bắt buộc thực hiện sắp xếp đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã được sắp xếp trong giai đoạn 2019-2021 và giai đoạn 2023-2025.
Điều 5. Sắp xếp đơn vị hành chính đô thị
1. Khi nhập nguyên trạng đơn vị hành chính cấp huyện vào đơn vị hành chính đô thị cùng cấp thì phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
4. Trường hợp thành lập đơn vị hành chính đô thị mà giảm được số lượng đơn vị hành chính thì không xem xét tiêu chuẩn về tỷ lệ hoặc số lượng đơn vị hành chính đô thị trực thuộc.
5. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phân loại đô thị chịu trách nhiệm đánh giá tiêu chuẩn về phân loại đô thị; Bộ Xây dựng đánh giá tiêu chuẩn phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập phường, quận quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có hiệu lực thi hành thì đơn vị hành chính đô thị quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được đánh giá, công nhận đạt các tiêu chuẩn về đô thị theo quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị. Trường hợp không đạt các tiêu chuẩn về đô thị thì Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 6. Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã sau khi thực hiện sắp xếp
1. Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thì các đơn vị hành chính được sắp xếp phải đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Trường hợp do có các yếu tố đặc thù về văn hóa, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, điều kiện địa lý tự nhiên, cộng đồng dân cư và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh mà không thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã để đạt đủ tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định thì đơn vị hành chính sau sắp xếp phải đạt một trong các điều kiện sau:
a) Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có diện tích tự nhiên hoặc quy mô dân số đạt từ 100% trở lên tiêu chuẩn quy định, tiêu chuẩn còn lại phải đạt từ 70% trở lên tiêu chuẩn quy định;
b) Đơn vị hành chính cấp huyện có diện tích tự nhiên đạt từ 30% trở lên tiêu chuẩn quy định; tiêu chuẩn về quy mô dân số đạt từ 200% trở lên tiêu chuẩn quy định;
c) Đơn vị hành chính cấp xã có diện tích tự nhiên đạt từ 30% trở lên tiêu chuẩn quy định; quy mô dân số đạt từ 300% trở lên tiêu chuẩn quy định;
d) Được thành lập trên cơ sở sáp nhập từ 03 đơn vị hành chính cùng cấp trở lên.
2. Trường hợp sau khi đã nhập các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã liền kề nhưng đơn vị hành chính mới vẫn không đạt một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và do tình hình thực tế mà không thể nhập thêm đơn vị hành chính liền kề khác thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ tại Phương án và Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030 để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mà giảm được số lượng đơn vị hành chính thì không xem xét tiêu chuẩn về số đơn vị hành chính trực thuộc của đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện có đơn vị hành chính trực thuộc giảm do sắp xếp.
1. Diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được xác định theo số liệu thống kê đất đai được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
2. Quy mô dân số của đơn vị hành chính trong đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi do cơ quan Công an cấp tỉnh cung cấp, xác nhận. Số liệu dân số tạm trú quy đổi được xác định theo phương pháp quy định tại Phụ lục 3 của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.
3. Số liệu về diện tích tự nhiên và quy mô dân số làm cơ sở cho việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 được tính tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Số liệu về diện tích tự nhiên và quy mô dân số làm cơ sở cho việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2026-2030 được tính tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Điều 8. Đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính mới sau khi thực hiện sắp xếp
Việc đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính mới sau khi thực hiện sắp xếp thực hiện theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ, ĐỀ ÁN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
Điều 9. Xây dựng, thông qua phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Căn cứ quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, lộ trình sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nêu tại Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018, Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị và các quy định tại Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng và trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy xem xét thống nhất phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương trong giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030 trước khi gửi Bộ Nội vụ cho ý kiến.
2. Nội dung phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương cần nêu được số lượng và danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện phải thực hiện sắp xếp; phương án, kế hoạch, lộ trình thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; giải trình, thuyết minh các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện phải thực hiện sắp xếp nhưng có yếu tố đặc thù không đưa vào phương án tổng thể sắp xếp của địa phương hoặc đơn vị hành chính dự kiến sau khi thực hiện sắp xếp nhưng không đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị quyết này theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Nghị quyết này.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án tổng thể của địa phương, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan Trung ương có liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tiếp thu, hoàn thiện phương án tổng thể nhằm bảo đảm việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện đúng quy định của Đảng và của pháp luật.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có ý kiến của Bộ Nội vụ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương, gửi Bộ Nội vụ để trình Chính phủ.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Nội vụ trình Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030.
6. Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030 sau khi được phê duyệt được gửi Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để triển khai xây dựng hồ sơ đề nghị thành lập Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi thực hiện sắp xếp.
Điều 10. Trình tự, thủ tục xây dựng và thông qua Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
1. Căn cứ quy định tại Nghị quyết này và phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương đã được Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng và trình Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030 thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính và các văn bản có liên quan.
3. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Chính phủ và chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng dự thảo hồ sơ đề nghị thành lập Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi thực hiện sắp xếp, trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đồng thời với Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của Chính phủ.
Điều 11. Hồ sơ, Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
1. Ngoài các hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 133 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Điều 29 Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, Hồ sơ, Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã còn phải có các tài liệu sau:
a) Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã được Chính phủ phê duyệt;
b) Tài liệu chứng minh yếu tố đặc thù theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết này (nếu có);
c) Tài liệu thuyết minh đối với trường hợp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã không thuộc diện sắp xếp nhưng địa phương có nhu cầu sắp xếp (nếu có);
d) Báo cáo giải trình về các trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện phải thực hiện sắp xếp nhưng có yếu tố đặc thù nên không sắp xếp hoặc các đơn vị hành chính sau khi sắp xếp nhưng không đạt tiêu chuẩn của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quy định tại Điều 6 Nghị quyết này (nếu có).
2. Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2023-2030 và các phụ lục kèm theo Đề án thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị quyết này.
KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ÁP DỤNG CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH HÌNH THÀNH SAU SẮP XẾP
Điều 12. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
1. Về tổ chức chính quyền địa phương
a) Khi nhập nguyên trạng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã để hình thành một đơn vị hành chính cùng cấp mới thì tổ chức chính quyền địa phương và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
b) Khi thành lập mới một đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của đơn vị hành chính cùng cấp khác thì tổ chức chính quyền địa phương và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới thành lập thực hiện theo quy định tại Điều 136 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
c) Trường hợp nhập nguyên trạng hoặc điều chỉnh một phần đơn vị hành chính nông thôn vào đơn vị hành chính đô thị nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ tại Đề án sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030 để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Việc tổ chức Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính sau sắp xếp do Quốc hội quyết định;
d) Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã do điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính để thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mà không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân cấp đó hoạt động theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 138 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
đ) Khoá của Hội đồng nhân dân tại các đơn vị hành chính sau sắp xếp được xác định như sau:
Trường hợp đơn vị hành chính được thành lập trên cơ sở nhập các đơn vị hành chính cùng cấp và có tên gọi khác với tên gọi của đơn vị hành chính được nhập thì khoá của Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính sau sắp xếp được tính lại từ đầu (khoá I) kể từ thời điểm thành lập.
Trường hợp đơn vị hành chính được thành lập trên cơ sở nhập, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính và thay đổi loại đơn vị hành chính (xã thành phường hoặc thị trấn, huyện thành quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương,...) thì khoá của Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính sau sắp xếp được tính lại từ đầu (khoá I) kể từ thời điểm thành lập.
Trường hợp đơn vị hành chính được thành lập trên cơ sở nhập hoặc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính và giữ nguyên tên gọi, loại của một trong các đơn vị hành chính được nhập, điều chỉnh thì khoá của Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính sau khi nhập tiếp tục tính theo khoá của Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính được giữ tên gọi.
2. Về tổ chức các cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Khi nhập các đơn vị hành chính cấp huyện để hình thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì tiến hành nhập nguyên trạng các Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện có cùng tên gọi, chức năng, nhiệm vụ với nhau. Trường hợp nhập đơn vị hành chính cấp huyện có tổ chức Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện với đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện thì khi hình thành đơn vị hành chính cấp huyện mới vẫn tổ chức Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện cho đến khi hết nhiệm kỳ. Việc tổ chức Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện nhiệm kỳ mới thực hiện theo quy định của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện;
b) Khi nhập các đơn vị hành chính cấp huyện để hình thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì tiến hành nhập nguyên trạng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (gọi chung là cơ quan chuyên môn) có cùng tên gọi, chức năng, nhiệm vụ. Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện trước khi sáp nhập có các cơ quan chuyên môn đặc thù thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tiêu chí thành lập cơ quan đặc thù và khung số lượng cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định của Chính phủ trình Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc tiếp tục duy trì hoặc không duy trì cho phù hợp với đặc điểm, đặc thù của địa phương.
3. Tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập tại đơn vị hành chính cấp huyện sau sắp xếp:
a) Sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cùng loại trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện mới phải bảo đảm tinh gọn đầu mối, phù hợp với quy định của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực;
b) Khi sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập cần xem xét mức độ tự chủ về tài chính và thực hiện theo lộ trình, bảo đảm không tăng thêm số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định;
c) Khi sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục, ngoài việc phải bảo đảm các nguyên tắc nêu tại điểm a và điểm b khoản này, phải bảo đảm tổ chức hợp lý số lượng các trường học trên địa bàn của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp, không ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh, chất lượng dạy và học, sử dụng hợp lý, tiết kiệm cơ sở vật chất hiện có của các trường học. Đối với các địa phương đã có kế hoạch, lộ trình sắp xếp các trường học trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thì tùy tình hình thực tiễn của địa phương mà tiếp tục hoặc không tiếp tục thực hiện việc sắp xếp các trường học theo kế hoạch, lộ trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc sắp xếp các trường học thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Đối với các Trung tâm y tế cấp huyện, các Trạm y tế cấp xã phải được sắp xếp, tổ chức lại theo quy mô dân số, bảo đảm tinh gọn đầu mối, bộ máy quản lý và số lượng viên chức, người làm việc tại các cơ sở y tế đáp ứng yêu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của Nhân dân trên địa bàn. Việc sắp xếp các trung tâm y tế, trạm y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
4. Việc sắp xếp, kiện toàn các cơ quan, tổ chức của chính quyền địa phương khi nhập, thành lập mới, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này phải bảo đảm nguyên tắc thống nhất và gắn với việc sắp xếp tổ chức Đảng cùng cấp theo hướng dẫn của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ban Tổ chức Trung ương; bảo đảm nguyên tắc sắp xếp tổ chức Đảng trước rồi mới tiến hành sắp xếp, kiện toàn tổ chức chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.
5. Kể từ ngày phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được Chính phủ phê duyệt, tạm dừng việc bầu, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý và tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn cho đến khi nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính tương ứng có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp khuyết người đứng đầu cơ quan, tổ chức mà không bố trí được người phụ trách theo quy định của pháp luật thì được bầu, bổ nhiệm chức danh đó.
6. Chậm nhất là 03 tháng kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành, các cơ quan, tổ chức ở đơn vị hành chính mới phải hoàn thành xong việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
7. Việc sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã phải bảo đảm theo hướng tinh gọn, hợp lý, không làm tăng thêm đầu mối các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương; bảo đảm quốc phòng, an ninh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm trụ sở làm việc, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trước khi tiến hành sắp xếp.
1. Khi xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, phải rà soát, dự kiến bố trí, phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phù hợp, xác định số lượng cán bộ, công chức, viên chức dôi dư gắn với việc thực hiện tinh giản biên chế; việc sắp xếp số lượng lãnh đạo, quản lý và số lượng cán bộ, công chức, viên chức dôi dư ở các cơ quan, tổ chức mới phải có lộ trình hợp lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục, số lượng vị trí việc làm và tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo các nghị quyết, kết luận của Đảng, quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Số lượng cán bộ, công chức ở đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp được bố trí theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã, đồng thời nếu quy mô dân số của đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp vượt tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính thì được xem xét để tăng thêm số lượng công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ.
4. Chậm nhất là 05 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành thì số lượng lãnh đạo, quản lý và số lượng công chức, viên chức ở các cơ quan, tổ chức ở đơn vị hành chính sau sắp xếp bảo đảm đúng theo quy định. Trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Thực hiện bảo lưu các chế độ, chính sách về tiền lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với những người được tiếp tục làm việc nhưng không giữ các chức vụ bầu cử trước đây cho đến hết nhiệm kỳ bầu cử (đối với những người giữ chức vụ lãnh đạo do bầu cử) hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo (đối với những người giữ chức vụ lãnh đạo do bổ nhiệm). Sau khi hết thời hạn được bảo lưu, thì lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) được thực hiện theo chức vụ, chức danh hiện giữ hoặc giải quyết nghỉ chế độ theo quy định.
3. Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tự nguyện nghỉ việc kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành.
Điều 15. Sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công sau sắp xếp đơn vị hành chính
1. Căn cứ phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương đã được Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở, tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương thuộc phạm vi quản lý kèm theo Đề án; các Bộ, cơ quan trung ương có liên quan phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở, tài sản công của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Chính phủ khi Chính phủ xem xét Đề án sắp xếp đơn vị hành chính của địa phương.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành phải hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở, tài sản công của cơ quan, đơn vị tại đơn vị hành chính sau sắp xếp.
3. Việc sắp xếp trụ sở, tài sản công sau sắp xếp đơn vị hành chính thực hiện theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện thủ tục thanh lý, bán đấu giá tài sản, quyền sử dụng đất tại các trụ sở công dôi dư để bổ sung kinh phí cho địa phương, bảo đảm đơn giản thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện, tránh gây lãng phí, giảm giá trị do tài sản hư hỏng, xuống cấp.
5. Chính quyền địa phương các cấp chủ động cân đối, bố trí nguồn ngân sách để đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các trụ sở làm việc được tiếp tục sử dụng phục vụ hoạt động của đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp phù hợp với quy hoạch của địa phương.
2. Khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện mà không tác động, ảnh hưởng đến tên gọi, địa giới của đơn vị hành chính cấp xã thì tại các đơn vị hành chính cấp xã vẫn áp dụng các chính sách đặc thù như trước khi thực hiện sắp xếp.
Khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã mà không tác động, ảnh hưởng đến ranh giới hành chính của thôn, tổ dân phố thì tại thôn, tổ dân phố vẫn áp dụng các chính sách đặc thù như trước khi thực hiện sắp xếp.
a) Người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã sau sắp xếp tiếp tục hưởng chế độ, chính sách đặc thù như thời điểm trước khi sắp xếp;
b) Cán bộ, công chức, viên chức được áp dụng chính sách, chế độ đặc thù theo khu vực hoặc theo vùng với mức cao nhất của một trong các đơn vị hành cấp xã trước khi sắp xếp;
c) Thời gian hưởng các chế độ, chính sách đặc thù quy định tại điểm a và b khoản này là 03 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp từng đơn vị hành chính cấp xã có hiệu lực thi hành. Sau 03 năm, cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá và ban hành quyết định mới cho phù hợp.
4. Các chương trình, dự án đầu tư công đã được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đầu tư đã được quyết định.
Đối với chương trình, dự án đầu tư công đã được quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành mà chưa có trong kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
5. Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố đổi tên sau khi thực hiện sắp xếp thì sử dụng tên của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố mới để tiếp tục tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi đặc thù.
Điều 17. Về việc công nhận và thực hiện chính sách đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc khu vực miền núi, vùng cao, khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn, thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc rà soát, đánh giá các tiêu chuẩn, tiêu chí đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã khu vực miền núi, vùng cao, khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn, thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Thực hiện các chính sách đầu tư theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 và chính sách ưu đãi, hỗ trợ tại địa bàn xã, thôn khó khăn, đặc biệt khó khăn trước khi sáp nhập, như sau:
a) Đơn vị hành chính cấp xã thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 sáp nhập với nhau thì thực hiện các chính sách đầu tư theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 và chính sách ưu đãi, hỗ trợ như thời điểm trước khi sáp nhập cho đến khi cấp thẩm quyền quyết định sửa đổi, thay thế;
b) Chỉ thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ, chính sách đầu tư theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 đối với địa bàn xã, thôn thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn cũ trước khi sáp nhập; đồng thời thực hiện bố trí nguồn vốn và tổ chức thực hiện hỗ trợ đầu tư áp dụng tại địa bàn xã, thôn khó khăn, đặc biệt khó khăn như thời điểm trước khi sáp nhập;
c) Xã khó khăn, đặc biệt khó khăn sáp nhập với xã khó khăn, đặc biệt khó khăn thực hiện bố trí nguồn vốn và tổ chức thực hiện hỗ trợ đầu tư trên cơ sở cộng gộp các suất đầu tư của các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn như thời điểm trước khi sáp nhập cho đơn vị hành chính cấp xã mới hình thành sau sắp xếp.
Điều 18. Về việc công nhận đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
1. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tiến hành sắp xếp đều đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đối với đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp.
2. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu sắp xếp, sáp nhập với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan tiến hành rà soát, triển khai thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đảm bảo mức đạt chuẩn các chỉ tiêu, tiêu chí huyện, xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.
3. Khi đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được hình thành sau sắp xếp đã đảm bảo đạt đầy đủ các chỉ tiêu, tiêu chí huyện, xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.
Điều 19. Về việc công nhận đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã là vùng an toàn khu, xã an toàn khu, xã đảo, xã bãi ngang, ven biển, khu vực biên giới khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính
1. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tiến hành sắp xếp đều đã được cấp có thẩm quyền công nhận là vùng an toàn khu, xã an toàn khu, xã đảo, xã bãi ngang, ven biển, khu vực biên giới thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, trình cấp có thẩm quyền công nhận vùng an toàn khu, xã an toàn khu, xã đảo, xã bãi ngang, ven biển, khu vực biên giới đối với đơn vị hành chính sau sắp xếp.
2. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã được công nhận là vùng an toàn khu, xã an toàn khu, xã đảo, xã bãi ngang, ven biển, khu vực biên giới sắp xếp, sáp nhập với đơn vị hành chính huyện, cấp xã chưa được công nhận là vùng an toàn khu, xã an toàn khu, xã đảo, xã bãi ngang, ven biển, khu vực biên giới thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan tiến hành rà soát, đánh giá, nếu bảo đảm đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí quy định về xã an toàn khu, xã đảo, xã bãi ngang, ven biển, khu vực biên giới thì lập hồ sơ đề nghị và thực hiện các trình tự, thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định.
Điều 20. Về việc công nhận đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động
1. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tiến hành sắp xếp đều đã được Chủ tịch Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, đề xuất gửi Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Chủ tịch nước công nhận danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động đối với đơn vị hành chính sau sắp xếp.
2. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động sắp xếp, sáp nhập với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan tiến hành rà soát, đánh giá, nếu bảo đảm đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí quy định về phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động thì lập hồ sơ đề nghị và thực hiện các trình tự, thủ tục, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định.
Điều 21. Về phân loại đơn vị hành chính
1. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có hiệu lực thi hành thì các đơn vị hành chính có liên quan phải được phân loại theo quy định của Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
2. Trong thời gian chưa thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc phân loại đơn vị hành chính thực hiện như sau:
a) Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được hình thành trên cơ sở điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính thì được xác định theo loại của đơn vị hành chính trước khi điều chỉnh địa giới;
b) Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được hình thành trên cơ sở nhập nguyên trạng các đơn vị hành chính cùng cấp thì được xác định theo loại của đơn vị hành chính trước khi nhập có loại cao nhất.
Điều 22. Chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính chủ động xây dựng phương án, tuyên truyền và triển khai việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục chuyển đổi các loại giấy tờ và không thu các loại phí, lệ phí khi thực hiện việc chuyển đổi do thay đổi địa giới đơn vị hành chính.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa chuyển đổi thì các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước đây theo đơn vị hành chính cũ nếu chưa hết thời hạn theo quy định vẫn được tiếp tục sử dụng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 23. Kinh phí thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
2. Kinh phí thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm. Trường hợp sau khi đã sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên từ ngân sách địa phương được giao trong thời kỳ ổn định ngân sách, nếu vẫn còn khó khăn thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ xem xét hỗ trợ từ ngân sách trung ương.
3. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của các cơ quan trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
1. Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2023-2030, trong đó xác định cụ thể lộ trình và thời hạn thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính theo quy định của Nghị quyết này; ban hành theo thẩm quyền hoặc giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành văn bản hướng dẫn việc sắp xếp, bố trí và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính, chính sách đặc thù, đầu tư phát triển đơn vị hành chính sau sắp xếp; chỉ đạo việc tổ chức thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; chỉ đạo sơ kết, tổng kết việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 trong Quý I năm 2026 và giai đoạn 2025-2030 trong Quý I năm 2031 báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc rà soát, ban hành các quyết định sửa đổi, bổ sung thay thế văn bản quy định về chế độ, chính sách đặc thù của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc thẩm quyền.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính sách đặc thù đối với các đơn vị hành chính thuộc diện sắp xếp; trên cơ sở đề nghị của địa phương, thực hiện thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định chế độ, chính sách đặc thù đối với các đơn vị hành chính sau sắp xếp; tổ chức, sắp xếp các cơ quan, đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn tại các đơn vị hành chính thực hiện sắp xếp.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc sử dụng số liệu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng đơn vị hành chính trong Hồ sơ, Đề án sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2023-2030.
5. Bộ Công an hướng dẫn việc sử dụng Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác nhận số liệu quy mô dân số trong Hồ sơ, Đề án sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2023-2030; cập nhật Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sau sắp xếp đơn vị hành chính; việc xác định xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự.
6. Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc xác định xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng.
7. Bộ Xây dựng hướng dẫn việc đánh giá tiêu chuẩn phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đối với việc sắp xếp đơn vị hành chính đô thị.
8. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước; việc giải quyết dôi dư ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính.
Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn việc sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan của Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội nơi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
9. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế hướng dẫn việc tổ chức, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực quản lý tại các đơn vị hành chính sau sắp xếp.
11. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét việc giải thể, thành lập mới Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; sắp xếp, ổn định bộ máy, đội ngũ công chức, người lao động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật; phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xử lý trụ sở công dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính.
12. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin đầy đủ cho Nhân dân về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
b) Tổ chức xây dựng phương án, đề án, lấy ý kiến cử tri và thông qua phương án, đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Nghị quyết này;
c) Tổ chức sắp xếp, ổn định bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm quốc phòng, an ninh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã sau khi thực hiện sắp xếp.
13. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tuyên truyền, vận động Nhân dân để tạo sự đồng thuận, thống nhất về nhận thức và hành động khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua.
| TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
- 1Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2019 về Kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021 do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2021 sửa đổi khoản 8 Mục II Kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021 kèm theo Nghị quyết 32/NQ-CP do Chính phủ ban hành
- 3Công văn 12330/BTC-QLCS năm 2022 thực hiện Nghị quyết 595/NQ-UBTVQH15 tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2360/BXD-PTĐT năm 2023 về xây dựng kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính đô thị cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Công văn 6183/BKHĐT-KTĐPLT năm 2023 hướng dẫn nội dung trong quá trình thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Nghị quyết 117/NQ-CP năm 2023 về Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 do Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 117/NQ-CP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 30/07/2023
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phạm Minh Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra