HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2014/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 09 tháng 12 năm 2014 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII – KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 như sau:
Bước vào năm 2014, trong bối cảnh kinh tế của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn như: dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi phát sinh ở một số nơi; chỉ số giá tiêu dùng những tháng đầu năm vẫn còn tăng cao; năng lực cạnh tranh của nhiều sản phẩm và doanh nghiệp còn thấp, thị trường đầu ra hàng nông sản chưa thật sự ổn định; nguồn thu thường xuyên của ngân sách bị giảm do thực hiện chính sách giảm miễn thuế giá trị gia tăng đối với các mặt hàng nông, thủy sản... Nhưng nhờ sự nỗ lực phấn đấu của các cấp chính quyền, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân nên đã từng bước khắc phục khó khăn, đưa kinh tế tăng trưởng 7,7%; nâng mức thu nhập bình quân đầu người lên 31,15 triệu đồng/người/năm. Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 7%. Sức sản xuất có sự phục hồi và chuyển biến tích cực. Lĩnh vực an sinh, xã hội được thực hiện có hiệu quả; các chế độ, chính sách đối với người có công, người nghèo, cận nghèo được thực hiện tốt; chất lượng dạy và học được nâng lên, tỷ lệ học sinh bỏ học giảm; phong trào xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hóa có sức lan tỏa mạnh mẽ. Công tác tiếp dân và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân, cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và phòng chống tham nhũng được quan tâm thực hiện. Quốc phòng, an ninh tiếp tục được giữ vững, ổn định.
Điều 2. Trên cơ sở những thuận lợi, khó khăn, thách thức và năng lực sản xuất của tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đề ra mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 như sau:
1. Mục tiêu: Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội để phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn và vững chắc hơn năm 2014, nhằm góp phần thực hiện đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu còn lại trong kế hoạch 5 năm (2011-2015).
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 7,8%; trong đó: khu vực nông lâm thủy sản tăng 3,8%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 14,57%; khu vực dịch vụ tăng 7,59%;
2.2. Cơ cấu kinh tế: khu vực I: 42,4%; khu vực II: 22,6%; khu vực III: 35%;
2.3. Tổng kim ngạch xuất khẩu: 730 triệu USD;
2.4. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 13.500 tỷ đồng;
2.5. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.425 tỷ đồng theo dự toán trung ương giao và 1.525 tỷ đồng theo dự toán địa phương phấn đấu;
2.6. Tổng chi ngân sách địa phương 4.662 tỷ đồng theo dự toán trung ương giao và 5.362 tỷ đồng theo dự toán địa phương;
2.7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 50%. Tạo việc làm cho 23.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 500 người;
2.8. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 5,5%;
2.9. Giảm tỷ suất sinh 0,01%o;
2.10. Đạt 25,12 giường bệnh/vạn dân; 7,15 bác sĩ/vạn dân;
2.11. Vận động nhân dân mua bảo hiểm y tế đạt 15,5%, nâng tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế toàn tỉnh lên 70% dân số;
2.12. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 12%;
2.13. Công nhận 01 xã đạt chuẩn văn hóa; 05 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới;
2.14. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,67%;
2.15. Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 86%; trong đó hộ sử dụng nước sạch đạt 42%;
2.16. Kéo giảm tai nạn giao thông từ 5-10% so với năm 2014 trên cả 3 tiêu chí;
2.17. Điều tra khám phá án hình sự đạt ít nhất 75%.
Điều 3. Trên các lĩnh vực, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đề ra các nhiệm vụ và giải pháp chính như sau:
1. Lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản:
a) Tiếp tục tập trung tuyên truyền các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm thay đổi tư duy, nhận thức của người dân trong tổ chức sản xuất; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; tham vấn ý kiến nông dân để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện các kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại các xã; tiếp tục nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả, nhất là các mô hình sản xuất thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tăng cường công tác quản lý, giám sát dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; ổn định diện tích vườn cây ăn trái của tỉnh; có biện pháp hỗ trợ, vận động các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ lẻ chuyển sang hình thức trang trại, tổ hợp tác; quản lý tốt nguồn giống nhập tỉnh và các vùng nuôi thủy sản. Thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương về phát triển nông nghiệp, thủy sản, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Chú trọng bảo vệ và phát triển rừng kết hợp phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Hoàn thành và đưa vào sử dụng Khu ứng dụng công nghệ sinh học (Cái Mơn - Chợ Lách), công trình Trung tâm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bến Tre.
b) Huy động nguồn lực toàn xã hội và lồng ghép các chương trình, dự án tập trung xây dựng các tiêu chí để trong năm 2015 công nhận thêm 5 xã Phú Thuận, Tân Thuỷ, Đại Điền, Định Thuỷ, Tân Thành Bình đạt xã nông thôn mới.
2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Thường xuyên tổ chức đối thoại giữa cơ quan quản lý Nhà nước với các doanh nghiệp để giải quyết các đề xuất, kiến nghị góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Kiểm tra, đôn đốc, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp phép; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nâng cấp, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất, kinh doanh ở nông thôn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp của tỉnh.
Tiếp tục huy động các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thi công sớm hoàn chỉnh hạ tầng khu công nghiệp An Hiệp, Giao Long (giai đoạn 2), Cụm công nghiệp Phú Hưng, Phong Nẫm, Thị trấn Ba Tri - An Đức; triển khai thủ tục chuẩn bị đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Phú Thuận; bảo đảm nguồn vốn giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất tại các khu, cụm công nghiệp để phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản để nâng giá trị hàng xuất khẩu. Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là các chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đẩy mạnh hoạt động khuyến công và phát triển các làng nghề truyền thống.
3. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ:
a) Tập trung phát triển thị trường nội địa gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tăng cường công tác kết nối tiêu thụ các mặt hàng nông, thuỷ sản của tỉnh với các doanh nghiệp ngoài tỉnh; đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ, xây dựng chợ; ổn định và khai thác hiệu quả các thị trường xuất khẩu hiện có và tiếp tục tìm kiếm mở rộng thị trường mới; hạn chế phụ thuộc quá nhiều vào một thị trường. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát giá cả, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
b) Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm du lịch gắn với khai thác, phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, kết nối với các “tua”, tuyến du lịch của các tỉnh trong khu vực; đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng du lịch các xã ven sông Tiền; triển khai dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Cồn Bửng (đường từ Nghĩa trang liệt sĩ Hồ Cỏ đến Cồn Bửng). Tiếp tục phát triển, mở rộng và nâng chất lượng phục vụ các ngành dịch vụ du lịch, vận tải, bưu chính, viễn thông, ngân hàng, xuất khẩu, bảo hiểm, tư vấn...
4. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển:
a) Thực hiện tốt các biện pháp thu, khai thác tăng thu, chống thất thu, giảm nợ đọng tiền nộp ngân sách Nhà nước; kiên quyết xử lý đối với các đối tượng không thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định. Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ bán, bán đấu giá quyền sử dụng đất, nhà công để tăng thu ngân sách; quản lý chặt chẽ việc sử dụng ngân sách, triệt để tiết kiệm chi ngân sách.
b) Tập trung triển khai thực hiện Luật Đầu tư công và thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ nhằm chống thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; đẩy nhanh tiến độ và tăng cường kiểm tra, thanh tra để nâng cao chất lượng các công trình, dự án theo danh mục đầu tư phát triển năm 2015, nhất là các dự án trọng điểm, dự án phục vụ các sự kiện lớn của tỉnh trong năm 2015 và một số dự án lớn về hạ tầng để đáp ứng yêu cầu phát triển. Tích cực phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để: đẩy nhanh tiến độ cầu Tân Huề và An Quy trên Quốc lộ 57; chuẩn bị đầu tư mở rộng Quốc lộ 60 từ Cầu Rạch Miễu đến Cầu Cổ Chiên (trong đó có tuyến tránh Mỏ Cày); Quốc lộ 57 đoạn từ cầu Ván đến Khâu Băng. Tiếp tục đề nghị Trung ương hỗ trợ đầu tư các công trình giao thông, thủy lợi, đê, kè đầu mối. Tập trung đầu tư các công trình cấp điện, cấp nước phục cho nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Hòan chỉnh các thủ tục để kịp khởi công công trình Bia Bà mẹ Việt Nam anh hùng tỉnh nhân ngày Thương binh - Liệt sĩ 27 tháng 7 năm 2015.
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện các quy định mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng; kiện toàn các ban quản lý dự án, đảm bảo hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả; rà soát các quy định về phân cấp, uỷ quyền trong quản lý đầu tư xây dựng để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
c) Xây dựng Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bến Tre đến năm 2030; tiếp tục đầu tư xây dựng thành phố Bến Tre đạt thêm từ 2 đến 3 tiêu chí đô thị loại II; công nhận thị trấn Bình Đại, thị trấn Ba Tri đạt đô thị loại IV; thị trấn Mỏ Cày tiếp tục hoàn thành các tiêu chí đô thị loại IV.
5. Trên các lĩnh vực văn hóa - xã hội:
a) Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục và phổ cập giáo dục các cấp học, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Tổ chức tốt các kỳ thi trong năm học 2014-2015 đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015, Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020 và công tác phân luồng học sinh, nhất là học sinh sau THCS. Tập trung thực hiện Đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012 để sớm hoàn thành trong năm 2016; đưa vào sử dụng Trường THPT Chuyên Bến Tre. Tiếp tục thực hiện đề án mở trường đại học.
b) Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân, nhất là đối với tuyến huyện và cơ sở, góp phần khắc phục nhanh tình trạng quá tải cục bộ ở các bệnh viện tuyến tỉnh; củng cố và nâng cao năng lực, chất lượng y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch xảy ra. Tiếp tục phát triển hệ thống y tế theo quy hoạch, đầu tư bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Hoàn thành dự án đầu tư các khoa bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu; triển khai thực hiện Bệnh viện đa khoa Hàm Long; tranh thủ để được phê chuẩn dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh Bến Tre từ nguồn vốn ODA của Hàn Quốc; tăng cường thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm; nâng cao chất lượng sức khỏe sinh sản và dân số.
c) Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 4607/KH-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Trung ương về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Tổ chức tốt các ngày lễ lớn, kỷ niệm quan trọng đảm bảo được chất lượng, hiệu quả giáo dục chính trị, tư tưởng và trên tinh thần tiết kiệm theo quy định. Tổ chức thành công Lễ hội Dừa tỉnh Bến Tre lần thứ IV. Tiếp tục nâng cao chất lượng Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, khai thác có hiệu quả, đúng mục đích các thiết chế văn hóa. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa, trò chơi có dấu hiệu đánh bạc trá hình và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Phấn đấu hoàn thành các tiêu chí xây dựng huyện Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc và thành phố Bến Tre đạt chuẩn văn hóa. Tiếp tục thực hiện dự án Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển (giai đoạn 1) và vận động xã hội hóa đầu tư xây dựng Lăng Ông Nam Hải;
d) Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao sâu rộng trong quần chúng nhân dân; tập trung tổ chức tốt các giải thể thao cấp tỉnh. Chú trọng đào tạo các vận động viên trẻ có chất lượng để tham gia các giải toàn quốc. Phấn đấu ngày càng có nhiều vận động viên của tỉnh được tuyển chọn vào đội tuyển quốc gia trong tham dự các giải khu vực và quốc tế. Hoàn thành việc xây dựng công trình đường quanh Sân vận động tỉnh để kịp thời phục vụ Lễ hội Dừa năm 2015 và tiếp tục triển khai thi công dự án Sân vận động tỉnh (giai đoạn 2).
đ) Đẩy mạnh giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nợ đọng bảo hiểm xã hội; khuyến khích đầu tư nhà ở cho công nhân; thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án để giảm nghèo; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
e) Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí; kịp thời thông tin tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, sự quản lý, điều hành của các ngành, các cấp trong tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, trọng tâm là đưa vào vận hành mạng truyền số liệu chuyên dùng kết nối từ Uỷ ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thư điện tử của tỉnh phục vụ cải cách hành chính, làm cơ sở xây dựng chính quyền điện tử; đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống mạng trên địa bàn tỉnh.
g) Tăng cường quản lý để nâng cao chất lượng các đề tài khoa học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ sản xuất sạch và tập trung tuyển chọn, chuyển đổi, nhân rộng các loại giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh, nhằm thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát về tiêu chuẩn, đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ.
6. Lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu:
a) Tăng cường quản lý, sử dụng nguồn lực đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả; thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2016-2020; tăng cường công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải quyết kịp thời hồ sơ đăng ký đất đai theo quy định tại Luật Đất đai 2013. Tăng cường kiểm tra việc quản lý sử dụng đất công, đất bãi bồi ven sông, biển, đất cồn; có nhiều giải pháp chống khai thác cát sông trái phép một cách hiệu quả, lập thủ tục đóng cửa các mỏ cát có dòng chảy ảnh hưởng đến giao thông, gây sạt lở bờ sông và các mỏ đã hết hạn khai thác.
b) Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; hoàn thành khâu giải phóng mặt bằng và đôn đốc nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy xử lý rác Hữu Định; thực hiện dự án đóng cửa, giải quyết dứt điểm tình trạng ô nhiễm ở bãi rác Phú Hưng; nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường gắn với xây dựng nông thôn mới; tăng cường quản lý tài nguyên môi trường biển.
c) Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Chủ động thực hiện có hiệu quả các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Thực hiện lồng ghép các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thành phố. Tập trung triển khai dự án thích ứng với biến đổi khí hậu Đồng bằng sông Cửu Long (AMD); đẩy nhanh tiến độ các dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu.
a) Tăng cường quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh đấu tranh ngăn chặn các loại tội phạm, nhất là các loại tội phạm về ma tuý, cướp giật, trộm cắp, đặc biệt trong lứa tuổi thanh thiếu niên; chú trọng đến tình hình an ninh - trật tự xã hội vùng nông thôn, không để xảy ra vụ việc phức tạp về an ninh trật tự nhất là trong dịp tết, lễ hội. Tổ chức tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2015 và diễn tập các cấp theo kế hoạch. Thực hiện đồng bộ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông để giảm tối đa số vụ, số người chết và bị thương do tai nạn giao thông.
b) Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, cá nhân và cả cộng đồng, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước.
c) Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tăng cường kiểm tra công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở các cấp, các ngành, không để phát sinh thành điểm nóng; nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Rà soát các quyết định giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành còn tồn đọng, có giải pháp thi hành dứt điểm để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
8. Lĩnh vực cải cách hành chính, chế độ công vụ:
a) Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức ở các cơ quan quản lý Nhà nước, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu; rà soát, sửa đổi, ban hành các quy định để quản lý chặt chẽ cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ, công chức; tăng cường đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị của cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; duy trì và thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước. Tiếp tục cải thiện các chỉ số năng lực cạnh tranh còn thấp, để nâng thứ hạng năng lực cạnh tranh của tỉnh (CPI).
b) Hoàn chỉnh và từng bước triển khai Đề án vị trí việc làm tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh. Sắp xếp lại Trung tâm Phát triển quỹ đất và Văn phòng Đăng ký đất đai của tỉnh; tập trung đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành dự án “Hoàn thiện, hiện đại hoá hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính” tỉnh Bến Tre.
9. Về báo cáo dự thảo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh Bến Tre:
Trên cơ sở các ý kiến thảo luận của các Tổ đại biểu (tại kỳ họp này) về báo cáo dự thảo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, chỉnh sửa lại để báo cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi gửi báo cáo cho các cơ quan Trung ương.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có văn bản thỏa thuận với Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh Bến Tre, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chính phủ trên cơ sở các ý kiến đã thảo luận thống nhất của các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, Khóa VIII, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2014 và có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Nghị quyết 05/2014/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2015
- 5Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2015
- 6Nghị quyết 95/2014/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 8Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 9Nghị quyết 07/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 10Nghị quyết 14/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 11Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Nghị quyết 05/2014/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 7Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2015
- 9Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2015
- 10Nghị quyết 95/2014/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 12Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 13Nghị quyết 07/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 14Nghị quyết 14/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2015
- Số hiệu: 13/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thành Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2014
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực