- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật tố cáo 2011
- 3Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật tiếp công dân 2013
- 5Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 10Chương trình hành động 604/CTr-UBND năm 2016 thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016-2017 do tỉnh Bến Tre ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2016/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 03 tháng 8 năm 2016 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
Xét Tờ trình số 3494/TTr-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020 của tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; trong đó nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu cần tập trung chỉ đạo thực hiện như sau:
Đảm bảo duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) cao, liên tục và bền vững; nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo sự chuyển biến rõ nét trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tạo đột phá trong huy động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa - xã hội, xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao. Giảm nghèo bền vững gắn với giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ. Kết hợp chặt chẽ kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2020, nâng mức sống của người dân Bến Tre ngang bằng với mức bình quân của Khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
a) Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 7,5%/năm. Khu vực I tăng 4%/năm; khu vực II tăng 13%; khu vực III tăng 7,5%.
b) Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Khu vực I: 32%; khu vực II: 22,5%; khu vực III: 41,5% và thuế sản phẩm 4%.
c) GRDP bình quân đầu người đến cuối năm 2020 đạt 48,6 triệu đồng.
d) Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 30-35%; năng suất lao động xã hội bình quân tăng khoảng 5%/năm; tiêu hao năng lượng tính trên GRDP bình quân giảm 1-1,5%/năm.
đ) Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn 5 năm là 15.900 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 5 năm là 40.550 tỷ đồng. Tăng thu bình quân 12,7%/ năm.
e) Tổng huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 80.200 tỷ đồng.
g) Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 5.660 triệu USD.
h) Xây dựng thành phố Bến Tre đạt chuẩn đô thị loại II; thị trấn Mỏ Cày Nam đạt chuẩn đô thị loại IV và 20 trung tâm xã đạt chuẩn đô thị loại V; thành lập thị trấn Phước Mỹ Trung, huyện Mỏ Cày Bắc, thị trấn Tiệm Tôm, huyện Ba Tri và thị trấn Hàm Long, huyện Châu Thành. Phấn đấu đến năm 2020 có 45 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới, các xã còn lại đạt ít nhất 10 tiêu chí, huyện Chợ Lách cơ bản đạt tiêu chí huyện nông thôn mới.
i) Huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ trên 10%, mẫu giáo 80%, tiểu học 99,9%, trung học cơ sở 98%; có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học và tương đương, 240 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2020.
k) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 0,652%; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%; đạt 9,37 bác sĩ/1 vạn dân; 26,72 giường bệnh/1 vạn dân; bảo hiểm y tế đến năm 2020 đạt trên 90% dân số.
l) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,5%/năm; tạo thêm việc làm mới cho 18.000 lao động/năm; xuất khẩu 500 lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt từ 60-65%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 30% vào năm 2020.
m) Đến năm 2020, tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%, nước sạch đạt 55%.
n) Đến năm 2020, tỷ lệ sản phẩm giá trị công nghệ cao đạt 30%; tỷ lệ sáng chế đăng ký bảo hộ đạt 90%; tỷ lệ đổi mới công nghệ đạt 20%.
o) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đến năm 2020 đạt 90%, thu gom chất thải rắn sinh hoạt nông thôn đạt 50%.
p) Đến năm 2020, tỷ lệ che phủ rừng đạt 2,12%.
q) Đến năm 2020, có 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
r) Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm đạt 11,7%/năm. Đến năm 2020 đạt mức tiêu thụ bình quân 1.472kWh/người/năm.
s) Giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; chủ động phòng, chống hạn chế đến mức thấp nhất phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội, kéo giảm tai nạn giao thông cả 3 mặt; giải quyết cơ bản các vụ khiếu kiện kéo dài, không để xảy ra điểm nóng, khiếu kiện đông người, vượt cấp.
Điều 2. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Trên lĩnh vực kinh tế - ngân sách:
a) Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình hành động số 604/CTr-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016-2020. Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch, nhất là hoàn thành việc lập điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020; đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác quy hoạch, kế hoạch; xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo phù hợp với mục tiêu tái cơ cấu kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Xây dựng chính sách ưu đãi phát triển doanh nghiệp dẫn đầu, chính sách thu hút đầu tư lớn trên địa bàn.
b) Thường xuyên chỉ đạo tổ chức rà soát, đánh giá và sơ kết thực hiện Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới để đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy “Về nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025”, trong đó chú trọng xây dựng các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã kiểu mới; khuyến khích nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng quy mô, sản xuất thân thiện, xanh, sạch gắn với phát triển dịch vụ nông nghiệp; khuyến khích chăn nuôi theo quy mô trang trại, gia trại; chuyên canh năng suất cao cho dừa và một số cây ăn trái chủ lực; nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp, nuôi thủy sản bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục đầu tư đồng bộ hạ tầng thủy lợi, ưu tiên các công trình cấp và trữ nước ngọt, ngăn mặn.
Khai thác hiệu quả kinh tế biển, khuyến khích phát triển khai thác thủy sản theo hướng đánh bắt xa bờ. Thực hiện tốt công tác quản lý và phát triển rừng kết hợp với nuôi trồng thủy sản, bảo vệ môi trường, phát triển du lịch sinh thái gắn với nhiệm vụ quốc phòng an ninh vùng ven biển. Thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, giữ vững các tiêu chí đã đạt được của các xã trong giai đoạn 2011-2015, trọng tâm là nâng cao mức sống, thu nhập của nhân dân, không cho nợ tiêu chí khi công nhận xã nông thôn mới, kiểm soát chặt chẽ nợ đọng, tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao số tiêu chí bình quân đạt được hàng năm, nhất là các tiêu chí cần huy động nguồn lực trong dân.
c) Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông sản của tỉnh, công nghiệp phụ trợ, sản phẩm, hàng hóa có hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng cao; đẩy mạnh xúc tiến và thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp; tập trung hỗ trợ phát triển những doanh nghiệp có quy mô lớn; tạo mối liên kết giữa các doanh nghiệp; đồng thời, tập trung triển khai thực hiện Đề án về tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025. Xây dựng một số chuỗi giá trị sản phẩm công nghiệp chủ lực để tập trung đầu tư trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu của địa phương, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị trường. Ưu tiên nguồn vốn ngân sách giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Phú Thuận (Bình Đại); rà soát, điều chỉnh quy hoạch ngành, quy hoạch các khu/cụm công nghiệp một cách hợp lý; trước mắt là tiến hành khảo sát và điều chỉnh lại vị trí cụm công nghiệp Phú Hưng (thành phố Bến Tre), đồng thời nghiên cứu phương án mở rộng diện tích cụm công nghiệp Phong Nẫm (Giồng Trôm).
d) Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025. Từng bước hiện đại hóa hệ thống phân phối, bán lẻ; xây dựng và nhân rộng nhiều mô hình thương mại; hoàn chỉnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chợ nông thôn, các trung tâm thương mại, siêu thị; tạo điều kiện giúp doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, quảng bá sản phẩm thông qua các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để xác nhận thương hiệu; thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ như: Ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, công nghệ thông tin, dịch vụ hậu cần (logictics); đồng thời ưu tiên đầu tư phát triển du lịch để tạo điều kiện trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh trong tương lai. Đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, khai thác thị trường nội địa để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; tăng cường công tác quản lý, kiểm soát thị trường, giá cả, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
đ) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách tài chính của Trung ương để hỗ trợ phát triển sản xuất; triển khai các giải pháp vừa để hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách cả nhiệm kỳ, vừa bảo đảm nuôi dưỡng nguồn thu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động thuế; kiểm soát chi ngân sách đúng quy định, hiệu quả, tiết kiệm, bảo đảm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời tập trung xây dựng và ban hành kế hoạch tài chính ngân sách trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh để triển khai thực hiện.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng tiện ích gắn với thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt; chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động các quỹ tín dụng nhân dân; chủ động nguồn vốn cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, nhất là ưu tiên cho đầu tư phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn; đẩy mạnh thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi, chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp góp phần giải quyết khó khăn, khôi phục và phát triển sản xuất kinh doanh; tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và đảm bảo quan hệ tín dụng lành mạnh, an toàn, bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
e) Triển khai thực hiện hiệu quả Luật Đầu tư công và kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất, phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối vốn ngân sách của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị của Tỉnh ủy về huy động nguồn lực xã hội hóa đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, nhất là các nguồn lực từ các thành phần kinh tế, nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ (NGOs) và thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), đồng thời phát động mạnh mẽ phong trào thi đua “Đồng Khởi mới” trong cán bộ, đảng viên và nhân dân để tích cực tham gia đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu.
Bố trí vốn tập trung, công khai, minh bạch; ưu tiên vốn đối ứng cho các dự án ODA, thu hồi vốn ứng trước, thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, vốn cho các công trình chuyển tiếp cấp thiết, triển khai các công trình trọng điểm, nhất là các công trình ngăn mặn, trữ ngọt phục vụ sản xuất, cấp nước sinh hoạt và phòng chống thiên tai. Tăng cường phân cấp để đề cao trách nhiệm, tính chủ động cho các sở, ngành, địa phương và các chủ đầu tư.
g) Chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ, về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; duy trì và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cải thiện toàn diện môi trường đầu tư - kinh doanh. Triển khai Kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2016-2020; tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh các doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng, đủ sức cạnh tranh và đứng vững khi tham gia hội nhập; thực hiện có hiệu quả Chương trình “Đồng Khởi Khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp và hoạt động Quỹ đầu tư Khởi nghiệp để phát triển được nhiều doanh nghiệp. Phấn đấu trong giai đoạn 2016-2020 có ít nhất 1.500 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới; tăng số doanh nghiệp có quy mô lớn và vừa từ 2% lên 5-10%.
Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp đã cổ phần hóa để hoạt động ổn định, đồng thời tăng cường giám sát hoạt động các doanh nghiệp này. Tích cực thu hút đầu tư nước ngoài có công nghệ cao, thân thiện môi trường, tạo nhiều việc làm và thu nhập. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế tập thể; nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; đồng thời hỗ trợ kinh tế hộ gia đình có điều kiện phát triển thành doanh nghiệp.
h) Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng đô thị; xác định cơ chế nguồn vốn cân đối để phân kỳ đầu tư xây dựng đô thị nhằm từng bước hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, thân thiện môi trường, nhất là tại thành phố Bến Tre và các đô thị, thị trấn thuộc các huyện. Tăng cường đôn đốc, hướng dẫn địa phương xây dựng kế hoạch nhằm cụ thể hóa các tiêu chí xây dựng đô thị theo từng giai đoạn. Ưu tiên tập trung các tiêu chí về hạ tầng, vệ sinh môi trường, văn minh đô thị. Riêng thành phố Bến Tre, tiếp tục điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, phường, thành lập một số phường mới; tập trung xây dựng, phát triển đô thị về phía Nam; có giải pháp chống ùn tắc giao thông cục bộ ở một số tuyến đường trên địa bàn thành phố Bến Tre. Tập trung hoàn thành các chỉ tiêu để xây dựng thành phố Bến Tre đạt chuẩn đô thị loại II vào năm 2020.
2. Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội:
a) Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách đạo đức, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nhất là đào tạo nghề; phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trường lớp, trang thiết bị phục vụ dạy và học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Quy hoạch sắp xếp hệ thống giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường cao đẳng, trung cấp; phối hợp, hỗ trợ Trung tâm đào tạo Đại học quốc gia vận hành hiệu quả.
b) Tăng cường quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ; khai thác năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ khoa học trong và ngoài tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ có trình độ cao. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến và các công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, thương hiệu; hình thành, phát triển và sử dụng hiệu quả Quỹ phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và các quỹ phát triển khoa học công nghệ; khuyến khích thành lập các quỹ đầu tư phát triển. Tăng cường thực thi pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
c) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong việc phát huy các giá trị truyền thống văn hóa và phát triển toàn diện con người Bến Tre; phát huy giá trị văn hóa trong phát triển toàn diện con người và xây dựng gia đình văn hóa; khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa. Tiếp tục củng cố, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đa dạng, phong phú; nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới; tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, nghệ thuật phục vụ nhân dân. Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể nhằm giáo dục truyền thống, quảng bá, tiếp tục thực hiện tốt Đề án du lịch tỉnh nhà.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. Triển khai Đề án phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và Đề án phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp, tiếp tục triển khai Đề án Phổ cập bơi và Chống đuối nước cho trẻ em trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020; đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ phát triển văn hóa, thể dục, thể thao.
d) Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin gắn với phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và trang thiết bị đảm bảo an ninh mạng và an toàn cơ sở dữ liệu. Đổi mới và nâng cao chất lượng các phương tiện thông tin đại chúng. Đầu tư triển khai dự án xây dựng chính quyền điện tử Bến Tre để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước.
đ) Tăng cường quản lý nhà nước về y tế. Nâng cao hiệu quả công tác y tế dự phòng, chất lượng khám chữa bệnh; tiếp tục khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, khám chữa bệnh. Phát triển đội ngũ cán bộ y tế, nhất là nhân lực trình độ cao và nâng cao y đức. Phát huy hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở; kịp thời phát hiện và chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để xảy ra trên diện rộng. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị; tích cực quan hệ với Trung ương để tiến hành đàm phán, ký hiệp định và triển khai xây dựng công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh quy mô 500 giường, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa y tế. Nâng cao chất lượng dân số, chỉ số phát triển con người, đảm bảo cân bằng tỷ lệ giới tính khi sinh và quyền trẻ em; đẩy nhanh tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; tăng cường quản lý thuốc chữa bệnh và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
e) Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực, giải quyết việc làm. Xây dựng kế hoạch cơ cấu lại công tác đào tạo sau trung học phổ thông. Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp, tư vấn định hướng nghề nghiệp cho gia đình và thanh thiếu niên, học sinh. Có chính sách ưu đãi các cơ sở đào tạo để khuyến khích đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Tập trung giải quyết việc làm, nhất là khu vực nông thôn và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện tốt quy định về an toàn lao động, chính sách bảo hiểm thất nghiệp và quản lý lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Giải quyết kịp thời, đầy đủ các chính sách xã hội, nhất là chính sách đối với người có công, đồng thời phát huy phong trào đền ơn đáp nghĩa; tích cực huy động các nguồn lực cho công tác giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều; tập trung thực hiện Đề án phát triển đa dạng sinh kế, thoát nghèo bền vững, không ngừng nâng cao mức sống cho nhân dân; làm tốt công tác trợ giúp xã hội và hỗ trợ các đối tượng bảo trợ xã hội; quan tâm chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, nhất là trẻ mồ côi, khuyết tật, chăm sóc người cao tuổi về vật chất lẫn tinh thần. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình phát triển thanh niên; chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ trong các lĩnh vực.
3. Lĩnh vực tài nguyên và môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu:
Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững; nâng cao chất lượng và quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất, khai thác cát sông theo quy hoạch; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước ngọt. Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân; kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, các khu vực chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung; khắc phục ô nhiễm môi trường tại các bãi rác và rác thải y tế. Tập trung triển khai thực hiện Chỉ thị của Tỉnh ủy về nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao khả năng chống chịu, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông; tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn nhằm nâng cao năng lực (kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm) thích ứng biến đổi khí hậu; đưa kiến thức phòng tránh giảm nhẹ thiên tai vào chương trình dạy học của các trường trong tỉnh; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Định hướng sản xuất, phát triển sản xuất phù hợp với từng vùng sinh thái nhằm đảm bảo cuộc sống, sinh kế bền vững cho người dân.
4. Lĩnh vực cải cách hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức:
Tập trung rà soát, hoàn thiện các nội dung về cải cách thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch và tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp; triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính trong hệ thống chính trị giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020; rà soát và rút ngắn quy trình, giảm tối đa thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, nhất là đối với việc cấp giấy phép trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, đăng ký doanh nghiệp; duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan hành chính, mở rộng mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại một số huyện. Nâng cao hiệu lực hiệu quả bộ máy nhà nước, bảo đảm tinh gọn, trong sạch; thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị; chuyển nền hành chính từ quản lý sang phục vụ; đồng thời thực hiện tốt Luật Tổ chức chính quyền địa phương theo hướng hoàn thiện cơ chế phân cấp, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền các cấp. Tập trung triển khai các giải pháp cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh (PAPI).
5. Lĩnh vực phòng chống tham nhũng, lãng phí; tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; tư pháp:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí; tăng cường giám sát và phòng chống tham nhũng trong các cơ quan bảo vệ pháp luật; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể; có biện pháp bảo vệ và khen thưởng kịp thời người phát hiện, tố cáo tham nhũng.
Tiếp tục thực hiện nghiêm Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tồn đọng, kéo dài và những vấn đề bức xúc của công dân và của một số tôn giáo kịp thời, đúng quy định pháp luật; chủ động nắm tình hình và giải quyết kịp thời; hạn chế thấp nhất việc khiếu kiện đông người, vượt cấp, phức tạp, kéo dài. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo và hòa giải ở cơ sở.
Tiếp tục thực hiện tốt Chiến lược cải cách tư pháp và Chiến lược phát triển luật sư đến năm 2020; nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp, nhất là trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm; triển khai kế hoạch phát triển luật sư phục vụ hội nhập.
6. Lĩnh vực quốc phòng - an ninh:
Giữ vững quốc phòng và an ninh, thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 8, (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới"; tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị 09-CT/TU ngày 04 tháng 5 năm 2016 của Tỉnh ủy về tăng cường phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và kiềm chế tai nạn giao thông giai đoạn 2016-2020, chú trọng xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, Công an xã và các tổ chức nòng cốt tham gia giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở; hoàn thành tốt chỉ tiêu huấn luyện và chỉ tiêu giao quân hàng năm. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là ở khu vực nông thôn, hàng năm kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt; phối hợp nắm tình hình, dự báo và tham mưu giải quyết có hiệu quả vấn đề có liên quan đến an ninh, trật tự do biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Tập trung triển khai tốt các phương án, kế hoạch bảo vệ tuyệt đối an toàn các lễ, hội, sự kiện chính trị diễn ra trên địa bàn. Nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển của ngư dân và chấm dứt tình trạng tàu cá xâm phạm vùng biển nước ngoài.
7. Lĩnh vực hoạt động đối ngoại:
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; tăng cường mối quan hệ hợp tác tốt đẹp giữa Bến Tre với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các nhà đầu tư; huy động nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài góp phần xây dựng tỉnh nhà. Tập trung nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và người dân về việc đất nước ta tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), các Hiệp định thương mại tự do (FTA), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), các hiệp định thương mại tự do khác nhằm chủ động khai thác tối đa các cơ hội trong quá trình hội nhập để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương.
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
2. Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa IX, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 03 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực thi hành từ ngày 13 tháng 8 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2015
- 2Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND về bổ sung một số giải pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội trong 6 tháng cuối năm 2015 do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Nghị quyết 15/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2016 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2024 về công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre kỳ 2019-2023
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật tố cáo 2011
- 3Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật tiếp công dân 2013
- 5Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2015
- 9Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND về bổ sung một số giải pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội trong 6 tháng cuối năm 2015 do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 13Nghị quyết 15/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2016 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 14Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 16Chương trình hành động 604/CTr-UBND năm 2016 thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016-2017 do tỉnh Bến Tre ban hành
Nghị quyết 14/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 14/2016/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 03/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Võ Thành Hạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định