- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 4Hiến pháp 2013
- 5Luật đất đai 2013
- 6Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 7Luật Đầu tư công 2014
- 8Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 9Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết 90/2008/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 -2015) do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2015
- 2Quyết định 704/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2015
- 3Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/2014/NQ-HĐND | Quảng Bình, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 90/2008/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020; Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015);
Theo đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 1526/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh về việc thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội kết quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2014; các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ trọng tâm của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2015 được nêu trong Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI 2014
Triển khai kế hoạch năm 2014 trong điều kiện tình hình kinh tế - xã hội trong nước thuận lợi hơn nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình căng thẳng ở biển Đông, thị trường thu hẹp, sức mua vẫn còn yếu, hậu quả nặng nề của cơn bão số 10 và hoàn lưu bão số 11 năm 2013. Trước tình hình đó, ngay từ đầu năm, UBND tỉnh Quảng Bình đã triển khai kịp thời kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, ổn định đời sống nhân dân. Với sự đoàn kết và quyết tâm cao của Đảng bộ, nhân dân trong tỉnh; sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự quan tâm, giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và các tổ chức trong và ngoài nước; sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 vẫn duy trì sự ổn định và đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực. Kinh tế của tỉnh tiếp tục đà phục hồi và tăng trưởng khá; du lịch Quảng Bình đã có bước phát triển vượt bậc; các hoạt động trên lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường có chuyển biến tiến bộ; quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; đời sống nhân dân cơ bản ổn định và từng bước được cải thiện.
Tuy nhiên, do tác động của nhiều yếu tố khách quan, những khó khăn nội tại chưa được khắc phục, nên một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch đề ra như: Giá trị sản xuất dịch vụ, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng, tỷ lệ che phủ rừng; SXKD còn gặp nhiều khó khăn; nợ đọng xây dựng cơ bản, nợ đọng thuế còn lớn; cơ sở lưu trú, các dịch vụ giải trí còn thiếu, thời gian lưu trú thấp. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với bình quân chung của cả nước; đời sống nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai vẫn còn nhiều khó khăn. Tình hình an ninh, trật tự, tệ nạn ma túy, tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng vẫn còn diễn ra.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
1. Mục tiêu phát triển
Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn và vững chắc hơn năm 2014, nhằm hoàn thành đạt mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Chú trọng phát triển công nghiệp, nông nghiệp gắn với giải quyết việc làm, thực hiện tốt các mục tiêu an sinh, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục phát triển văn hóa - xã hội, chú trọng phát triển du lịch và bảo vệ môi trường. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015
a) Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,5%;
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 3,5%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10%; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 8,5%;
- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 9%;
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp: 20%; công nghiệp - xây dựng: 37%; dịch vụ: 43%;
- Sản lượng lương thực đạt 28 vạn tấn;
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 2.500 tỷ đồng;
- GRDP bình quân đầu người đạt 26 - 27 triệu đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội
- Giải quyết việc làm cho 3,2 vạn lao động;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3 - 3,5% so với năm 2014;
- Tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia về y tế đạt 80,5%;
- Tỷ lệ phổ cập THCS 100% xã, phường thị trấn;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%; trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 36%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 1% so với năm 2014.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 95%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 83%;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 68%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
A. NHIỆM VỤ
1. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị
Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, quản lý đô thị. Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng của ngành, địa phương, các khu công nghiệp, khu du lịch theo hướng phát huy tiềm năng, thế mạnh và đảm bảo tính bền vững. Chú trọng công tác quản lý quy hoạch, quản lý, chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh quan, môi trường ở các trung tâm du lịch như: Thành phố Đồng Hới, Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng... Triển khai quy hoạch chi tiết huyện lỵ Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn.
2. Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp
Thực hiện tái cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp tập trung vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng, gắn với thị trường tiêu thụ, tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng. Tiếp tục thực hiện mô hình cánh đồng mẫu lớn trên cây lúa, cây ớt, cây sắn. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ bảo quản, chế biến để giảm hao hụt sau thu hoạch; tăng cường sự liên kết giữa các hộ sản xuất nông nghiệp để đưa nhanh công nghệ mới và quy trình tiên tiến vào sản xuất. Phấn đấu tăng diện tích canh tác đạt giá trị 50 triệu đồng trở lên/ha/năm đạt 14.000 ha, tăng 3,7% so với năm 2014.
Tiếp tục phục hồi và phát triển tổng đàn, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại, chú trọng phát triển bò lai, lợn ngoại và các loại chất lượng cao. Làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường. Phấn đấu đưa tỷ trọng chăn nuôi chiếm 45,5% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp.
Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với hình thành và phát triển các cơ sở chế biến công nghiệp. Chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.
Tăng cường bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ, nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, chú trọng khai thác các sản phẩm có giá trị xuất khẩu; tiếp tục đầu tư cải hoán, đóng mới tàu công suất lớn đánh bắt vùng biển xa; tiếp tục phát triển nuôi trồng thủy sản, chú trọng nuôi thủy sản nước ngọt bằng các đối tượng nuôi có giá trị cao. Phấn đấu năm 2015 tổng sản lượng thủy sản đạt: 57.000 tấn, giá trị thủy sản tăng 7,8%.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt, toàn diện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Chú trọng chỉ đạo để nâng cao số tiêu chí nông thôn mới đạt được ở từng xã. Phấn đấu năm 2015 có thêm 15 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
3. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển công nghiệp của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015. Tập trung tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Khai thác tối đa năng lực sản xuất của các Nhà máy hiện có, khẩn trương đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa các cơ sở đang đầu tư xây dựng vào sản xuất để tạo động lực tăng trưởng kinh tế và nâng cao giá trị sản xuất ngành công nghiệp. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế và tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế. Phấn đấu năm 2015, tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp tăng 10%.
4. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ - du lịch
Phát triển thị trường nội địa. Phấn đấu năm 2015, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13 - 14%. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng của tỉnh có lợi thế. Phấn đấu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu đạt 150 triệu USD.
Tập trung thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển du lịch của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, tạo chuyển biến tích cực về chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở thúc đẩy đầu tư, phát triển đa dạng các sản phẩm và dịch vụ du lịch mới chất lượng cao; khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở lưu trú, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, dịch vụ giải trí phục vụ khách du lịch. Năm 2015, phấn đấu số lượt khách du lịch đến Quảng Bình đạt 3,3 triệu lượt.
Tiếp tục phát huy hiệu quả tuyến bay Đồng Hới - Hà Nội; Đồng Hới - Hồ Chí Minh. Nghiên cứu phát triển một số tuyến bay giá rẻ và bay dịch vụ khác. Phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp luật, khoa học và công nghệ.
5. Xây dựng cơ bản
Triển khai thực hiện tốt Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn. Tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Tập trung khắc phục các công trình kết cấu hạ tầng bị thiệt hại do bão lụt; ưu tiên và tranh thủ nguồn lực đẩy nhanh tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng và trụ sở cơ quan huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh. Tập trung chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án. Loại bỏ các hạng mục không cần thiết, không sử dụng vật liệu đắt tiền, làm tăng tổng mức đầu tư. Chấn chỉnh và tăng cường quản lý tạm ứng vốn đầu tư phát triển.
6. Tài chính - tín dụng, ngân hàng
Tích cực chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tăng thu ngân sách từ các khoản thu chiếm tỷ trọng lớn như thu ngoài quốc doanh, thu tiền sử dụng đất, thu từ xuất nhập khẩu; tiếp tục củng cố và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn vướng mắc về vốn, thời hạn nợ, lãi suất nhằm phát triển nguồn thu, tăng cường công tác quản lý và đôn đốc các khoản thu nợ thuế, chống thất thu. Phấn đấu năm 2015, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 2.500 tỷ đồng. Tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng, tập trung nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách tiền tệ của Nhà nước. Tập trung vốn cho các lĩnh vực ưu tiên, đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu. Tiếp tục thực hiện triển khai Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; cho vay các lĩnh vực ưu tiên, cho vay chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp, cho vay theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản.
7. Hoạt động đối ngoại và xúc tiến đầu tư
Chấn chỉnh công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào. Tăng cường hợp tác hữu nghị với các tỉnh lân cận của nước bạn Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan. Tiếp tục vận động, kêu gọi, thu hút các dự án ODA, FDI, NGO. Tập trung tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án đã được trao giấy chứng nhận đầu tư, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành trong thời gian tới. Hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư; trực tiếp xử lý, giải quyết ngay những khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư. Trong đó, tập trung vào các dự án trọng điểm đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Bình năm 2014 như: Dự án quần thể Khu Du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng (dự án cáp treo Phong Nha - Kẻ Bàng), các dự án nhà máy may của Vinatex, dự án trồng cao su, chế biến gỗ MDF của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, kho ngoại quan và hệ thống đường ống dẫn dầu từ cảng Hòn La sang Lào, dự án Khu công nghiệp Hòn La II của Tập đoàn FLC...
8. Phát triển các thành phần kinh tế
Thực hiện các đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và lộ trình cổ phần hóa các đơn vị theo kế hoạch. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để giúp doanh nghiệp và các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh.
9. Tài nguyên và môi trường
Tập trung triển khai tốt thi hành Luật Đất đai năm 2013, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 cấp tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt, hoàn thành việc lập điều chỉnh quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước.
10. Giáo dục - đào tạo
Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập và triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Giữ vững kết quả đạt được về phổ cập trung học cơ sở, đẩy mạnh phổ cập THPT. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia ở các cấp học. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
11. Khoa học và công nghệ
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoa học công nghệ. Chú trọng hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Tăng cường năng lực nghiên cứu phát triển công nghệ, làm chủ công nghệ tiên tiến hiện đại, nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu, của các doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm năng lượng. Chú trọng hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ.
12. Bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân
Thực hiện tốt Chương trình Quốc gia về y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giảm quá tải bệnh viện. Tiếp tục tăng cường quản lý, kiểm soát thuốc, giá thuốc, đấu thầu thuốc và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ y tế. Phấn đấu đến hết năm 2015 có 100% trạm y tế có bác sĩ; 80,5% số xã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế. Tăng cường công tác dân số - KHHGĐ, chú trọng công tác truyền thông và dịch vụ phục vụ về dân số.
13. Văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông. Chú trọng công tác xây dựng, nâng cao đời sống văn hóa ở cơ sở, tăng cường công tác quản lý các lễ hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, chào mừng Đại hội Đảng các cấp trong năm 2015. Nâng cao trách nhiệm giải trình, thực hiện tốt cơ chế người phát ngôn, cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan báo chí. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng xa.
14. Lao động, thương binh, xã hội và chăm sóc trẻ em
Tăng cường công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề, đa dạng hóa các hình thức dạy nghề, nhất là đào tạo nghề ngắn hạn. Tích cực thực hiện Chương trình giảm nghèo. Phấn đấu năm 2015, giải quyết việc làm cho 3,2 vạn lao động, đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 36%, tỷ lệ hộ nghèo giảm 3 - 3,5%. Thực hiện tốt các chế độ chính sách người có công và an sinh xã hội.
15. Công tác dân tộc, tôn giáo
Thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.
16. Công tác tổ chức bộ máy, xây dựng chính quyền
Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính; đẩy mạnh việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nâng cao chất lượng dịch vụ công. Phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2015.
17. Công tác thanh tra, tư pháp, phòng chống tham nhũng
Tập trung thanh tra vào các lĩnh vực: Quản lý sử dụng đất đai, khoáng sản, đầu tư, xây dựng cơ bản, tài chính, ngân sách. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo kéo dài. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng. Thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi, thi hành pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, bổ trợ tư pháp, nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản QPPL; tăng cường và đẩy mạnh công tác PBGDPL, triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013; trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở; công tác theo dõi thi hành pháp luật; quản lý Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính; cấp phiếu lý lịch tư pháp, công tác đăng ký, quản lý hộ tịch, quốc tịch, giám định tư pháp, luật sư, bán đấu giá tài sản, công chứng, chứng thực, bồi thường nhà nước. Phấn đấu 75,5% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cơ sở.
18. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn hồ đập, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ năm 2015
19. Tăng cường về quốc phòng, an ninh
Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới. Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy; tiếp tục chỉ đạo lập lại trật tự an toàn giao thông, đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh.
B. GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng kinh tế
Chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển KT - XH, chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng triển khai thực hiện nghiêm các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng của Chính phủ. Điều hành lãi suất cho vay ở mức hợp lý theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tập trung tháo gỡ khó khăn, khơi thông nguồn vốn tín dụng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp còn triển vọng tiếp tục vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, ưu tiên cho vay các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu. Giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng của các chi nhánh ngân hàng thương mại, các quỹ tín dụng. Theo dõi, giám sát, kiểm tra về hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng trên địa bàn.
Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh để tăng thu, tập trung chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế, chống gian lận thuế và khai thác các nguồn thu mới, đẩy mạnh việc khai thác nguồn thu sử dụng đất. Thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước, nhất là trong chi đầu tư phát triển.
Chấn chỉnh và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị chủ đầu tư trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Kiểm soát chặt chẽ quy mô, tổng mức đầu tư dự án. Triển khai thực hiện dự án theo số vốn được bố trí, không để phát sinh nợ đọng XDCB. Tích cực làm việc với các bộ, ngành Trung ương; các tổ chức quốc tế để tranh thủ các nguồn vốn từng bước xây dựng lại kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng cơ sở hạ tầng huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn mới chia tách.
Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2014 - 2016.
2. Tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, của các doanh nghiệp
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững, xây dựng, bổ sung các cơ chế, chính sách để hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp. Tập trung chuyển đổi mạnh cơ cấu giống lúa, cơ cấu cây trồng theo hướng tăng giá trị, hiệu quả trên một đơn vị diện tích. Chỉ đạo để nông dân không bỏ ruộng ở chân lúa 2 vụ, giảm diện tích lúa tái sinh. Chú trọng tìm kiếm, mở rộng thị trường đầu ra cho nông sản. Triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững cây cao su trên địa bàn tỉnh. Có chính sách hỗ trợ sản xuất giống thủy sản, nhất là các đối tượng mới có giá trị cao; đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh, bền vững; quan tâm chỉ đạo và có biện pháp để ngư dân phát triển đánh bắt hải sản vùng biển xa, thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ của Chính phủ.
Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, xử lý hàng tồn kho, hỗ trợ tiếp cận vốn vay ngân hàng cho các doanh nghiệp. Chỉ đạo thực hiện giảm, giãn, gia hạn các khoản thuế; tăng cường hoạt động của hội doanh nghiệp để làm cầu nối tốt hơn với chính quyền và hỗ trợ doanh nghiệp. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở công nghiệp duy trì phát triển sản xuất. Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động du lịch, phát triển một số loại hình dịch vụ mới có giá trị tăng cao. Khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở lưu trú, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, dịch vụ giải trí phục vụ khách du lịch; quan tâm về đào tạo nhân lực cho ngành du lịch để du lịch thực sự trở thành một trong các ngành mũi nhọn của tỉnh. Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án mới đi vào hoạt động sản xuất ổn định và phát huy hiệu quả. Tiếp tục chỉ đạo nhằm bảo đảm tiến độ đầu tư các dự án trọng điểm, các dự án lớn, các dự án về hạ tầng phục vụ sản xuất đã và sẽ triển khai trong thời gian tới.
Tập trung củng cố thị trường nội địa, phát triển mở rộng mạng lưới kinh doanh thương mại ở cả ba khu vực thành thị, nông thôn, miền núi, gắn sản xuất với lưu thông hàng hóa. Từng bước củng cố và phát triển hệ thống phân phối hàng hóa, nhất là hệ thống bán lẻ trên thị trường toàn tỉnh nhằm tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm cho nhân dân, đảm bảo cung cầu, không để xảy ra tình trạng tăng giá; khuyết khích phát triển sản xuất, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu, thuộc diện bình ổn giá. Ngăn chặn hiện tượng đầu cơ, găm hàng, tăng giá. Chủ động dự trữ hàng hóa để cung ứng kịp thời cho nhân dân khi xảy ra thiên tai, lũ lụt. Tiếp tục triển khai tốt việc niêm yết giá, công khai minh bạch về giá cả hàng hóa dịch vụ quan trọng, thiết yếu. Tiếp tục thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
3. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư
Tập trung chỉ đạo, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, xem đây nhiệm vụ trọng tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành trong thời gian tới. Trong đó, tập trung vào các dự án trọng điểm đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Bình năm 2014 và các dự án mới trong năm 2015.
4. Thực hiện các giải pháp phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội, tăng cường các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo đời sống nhân dân
Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học, nhất là bậc phổ thông trung học. Bồi dưỡng, sắp xếp hợp lý đội ngũ giáo viên, đảm bảo chất lượng dạy và hoạt động giáo dục của chương trình. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của các đối tượng. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, phát triển nhanh về quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề theo 3 cấp trình độ, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
Cải thiện năng lực và chất lượng nghiên cứu khoa học, ưu tiên phát triển công nghệ cao, tập trung phát triển một số sản phẩm chất lượng, phục vụ thiết thực cho sản xuất và đời sống, gắn phát triển khoa học và công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích, tạo điều kiện phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh; củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động y tế dự phòng. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chú trọng công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm, giải quyết việc làm và đào tạo nghề, nhất là đối với người nghèo, lao động nông thôn. Tiếp tục thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Minh Hóa theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ. Ưu đãi và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của các đối tượng chính sách, đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn. Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; mở rộng phạm vi đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm tư nhân.
5. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý Nhà nước
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức, biên chế, quy chế hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu quả bảo đảm sự điều hành tập trung, thống nhất, thông suốt có hiệu lực từ tỉnh đến địa phương. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng thẩm định văn bản QPPL; đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật; nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động các tổ chức bổ trợ tư pháp; thực hiện đạt và vượt các tiêu chí, các chỉ tiêu về chuẩn tiếp cận pháp luật ở cơ sở.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Đề cao trách nhiệm giải trình của cơ quan quản lý Nhà nước và vai trò của người đứng đầu cơ quan nhà nước. Tăng cường sự giám sát của xã hội, cộng đồng đối với bộ máy QLNN. Chú trọng công tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển lành mạnh các thị trường tài chính, tiền tệ, bảo hiểm... Từng bước hoàn thiện thể chế quản lý cán bộ, công chức, quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi và kỷ luật của công chức hành chính. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất và năng lực; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thực hiện tốt Chiến lược Quốc gia về phòng chống tham nhũng đến năm 2020. Phân cấp và làm rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị. Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác giám sát, tạo cơ chế để người dân kiểm tra các công việc liên quan đến ngân sách, đất đai, tài sản của Nhà nước và của nhân dân. Xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp tham nhũng, lãng phí. Chuẩn bị tốt các điều kiện cho Đại hội Đảng các cấp.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao UBND tỉnh cụ thể hóa, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành nếu có những vấn đề phát sinh, UBND tỉnh phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh xem xét, giải quyết và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp phiên gần nhất.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2014./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2015
- 2Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2015
- 3Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2015
- 4Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Nghị quyết 117/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2015
- 7Quyết định 704/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2015
- 8Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2015
- 2Quyết định 704/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2015
- 3Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 90/2008/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 -2015) do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Hiến pháp 2013
- 9Luật đất đai 2013
- 10Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 11Luật Đầu tư công 2014
- 12Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 13Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 14Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2015
- 15Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2015
- 16Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2015
- 17Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 18Nghị quyết 117/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) do tỉnh Quảng Bình ban hành
Nghị quyết 95/2014/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 95/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Lương Ngọc Bính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2014
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực