Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2014/NQ-HĐND | Phú Thọ, ngày 15 tháng 12 năm 2014 |
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét Tờ trình số 5085/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014, Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành với Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung cơ bản sau:
I. MỤC TIÊU CHUNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2015
1. Mục tiêu chung
Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát triển. Đẩy mạnh thực hiện ba khâu đột phá về huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt, đào tạo nguồn nhân lực và phát triển du lịch. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí.
2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2015
* Chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 6,7%; GRDP bình quân đầu người trên 29,6 triệu đồng.
- Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,5%;
- Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp - xây dựng tăng 9,5%;
- Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 6,0%;
- Giá trị xuất khẩu đạt 755 triệu USD;
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.388 tỷ đồng;
- Tổng vốn đầu tư xã hội 15,2 nghìn tỷ đồng trở lên;
- Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 25,82%, ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 36,88%, ngành dịch vụ chiếm 37,3%.
* Chỉ tiêu về xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,2%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 14,6%;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 80,5%; số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2020: 125 xã, phường, thị trấn (tăng thêm 35 xã so với năm 2014);
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2% trở lên (riêng huyện Tân Sơn giảm 4%);
- Số lao động được giải quyết việc làm 23,8 nghìn người. Xuất khẩu lao động 2,5 nghìn người trở lên;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề ước đạt 55%, trong đó đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 24,4%;
- Số trường học đạt chuẩn quốc gia: 573 trường (tăng 48 trường so với năm 2014);
- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 87,6%; tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 86,6%; tỷ lệ khu dân cư có nhà văn hóa 100%.
- Số xã đạt và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới: 19 xã đạt chuẩn, 38 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.
* Chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ xã thu gom rác thải nông thôn tập trung đạt 50,6% (125 xã);
- Tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 92%;
- Độ che phủ rừng đạt 50,8%.
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các chương trình kinh tế, xã hội trọng điểm của tỉnh đã xác định trong kế hoạch 5 năm 2011-2015. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác chuẩn bị, tổ chức Đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2015-2020; phát động phong trào thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng.
2. Chú trọng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công nghiệp phục hồi, phát triển sản xuất kinh doanh; sớm hoàn thành dự án công nghiệp đang đầu tư đi vào sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
3. Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản nhằm khôi phục đà tăng trưởng; tập trung phát triển chăn nuôi đàn bò, lợn, gia cầm chất lượng cao, bảo đảm an toàn dịch bệnh; đẩy mạnh trồng rừng thâm canh; mở rộng diện tích trồng lúa chất lượng cao gắn với cánh đồng lớn khoảng 3 nghìn ha; nâng cao năng suất chè và xây dựng thương hiệu sản phẩm chè xanh, bưởi đặc sản; chủ động các phương án phòng chống lụt bão, bảo vệ vững chắc cho sản xuất, tài sản của nhân dân.
4. Tăng cường phối hợp với các nhà đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng một số khu du lịch trọng điểm; nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền quảng bá về du lịch, xúc tiến du lịch, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch, tua, tuyến du lịch của tỉnh.
5. Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tập trung đầu tư các tuyến giao thông kết nối với Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, hoàn thành từng phần hạ tầng khu, cụm công nghiệp trọng điểm theo quy hoạch; sửa đổi cơ chế ưu đãi, thu hút đầu tư bảo đảm thông thoáng, hấp dẫn để thu hút chọn lọc các doanh nghiệp có năng lực về tài chính, công nghệ, thị trường vào đầu tư sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành một số công trình trọng điểm: Cầu Việt Trì mới, cầu Đồng Quang, một số hạng mục cơ bản của Quảng trường Hùng Vương, hồ công viên Văn Lang, nút lên xuống Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai tại thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, cầu sông Lô, hồ Phượng Mao, đập dâng Ngòi Lao; “Đề án nâng cấp thị xã Phú Thọ trở thành thành phố trực thuộc tỉnh vào năm 2016”.
6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội, tập trung triển khai các nội dung bảo tồn, phát huy giá trị Di sản văn hóa phi vật thể Hát Xoan Phú Thọ theo Đề án được duyệt, bảo đảm cuối năm 2015 trình hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận Hát Xoan Phú Thọ ra khỏi tình trạng cần bảo vệ khẩn cấp. Tổ chức tốt Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng năm 2015.
7. Củng cố vững chắc quốc phòng an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, địa phương, cơ quan đơn vị. Tăng cường công tác phối hợp giữa Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí.
1. Phát triển kinh tế:
1.1. Sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản; xây dựng nông thôn mới:
Triển khai xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 08/01/2014 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” đến năm 2020; chú trọng thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trọng tâm là khuyến khích đầu tư chăn nuôi bò thịt, trồng rau, củ, quả gắn với chế biến, nâng cao giá trị thu nhập; đầu tư xây dựng hạ tầng sản xuất giống và nuôi thủy sản, phát triển nuôi cá lồng có giá trị kinh tế cao; đẩy mạnh trồng rừng thâm canh để nâng cao năng suất gỗ khai thác. Chú trọng công tác phòng, chống lụt bão, khắc phục hậu quả thiên tai; đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng nông nghiệp, nông thôn;
Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tất cả các xã trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung chỉ đạo hoàn thành kế hoạch xây dựng 57 xã đạt và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015 (19 xã đạt chuẩn, 38 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới).
1.2. Sản xuất công nghiệp:
Tập trung huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn của doanh nghiệp trong nước, vốn FDI đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Phú Hà, Phù Ninh, Cẩm Khê, Trung Hà gắn với lợi thế tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai và một số cụm công nghiệp trọng điểm để thu hút đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng chính sách thu hút vào từng khu công nghiệp đồng thời chủ động nắm bắt cơ hội thu hút các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp mới ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp lắp ráp linh kiện điện tử, may mặc, giầy dép, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, gốm sứ dân dụng phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; thực hiện các biện pháp chủ động nguồn nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp.
Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất; tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đang xây dựng sớm hoàn thành đi vào hoạt động, tạo năng lực sản xuất mới. Thực hiện có hiệu quả công tác hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ; tiếp tục củng cố và phát triển tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống, làng có nghề.
1.3. Các ngành dịch vụ:
Chú trọng nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ; tiếp tục tuyên truyền thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thu hút đầu tư Trung tâm thương mại cao cấp tại thành phố Việt Trì, Trung tâm thương mại, dịch vụ tại thị xã Phú Thọ và các huyện.
Tăng cường hợp tác liên kết trong và ngoài nước để phát triển các tua, tuyến du lịch; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; tập trung thu hút đầu tư hạ tầng các khu du lịch, chú trọng mở rộng quy mô các khu du lịch hiện có; đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá các sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh gắn với hai di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại; đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nhập khẩu. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả.
1.4. Xây dựng và đầu tư phát triển:
Tăng cường huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tập trung chỉ đạo hoàn thành dứt điểm một số công trình, dự án trọng điểm về giao thông, thủy lợi, y tế, văn hóa - xã hội trước tháng 10 năm 2015. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng năm 2014; hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020. Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nhất là quản lý tiến độ và chất lượng công trình, xử lý nợ xây dựng cơ bản, quyết toán công trình hoàn thành. Tăng cường kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư bảo đảm xây dựng theo đúng quy hoạch, kế hoạch và bảo đảm chất lượng, tiến độ xây dựng.
Tập trung tháo gỡ khó khăn xong cơ bản các dự án theo Kết luận số 94-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; chú trọng thu hút triển khai xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Trung Hà, Phù Ninh, Cẩm Khê để mời gọi nhà đầu tư sản xuất công nghiệp; rà soát các dự án đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp, xem xét thu hồi các dự án đầu tư không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường, không đúng nội dung trong Giấy chứng nhận đầu tư, hiệu quả đầu tư thấp, cầm chừng giữ dự án.
1.5. Thu, chi ngân sách nhà nước; tiền tệ, tín dụng:
Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu thuế, thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan. Quản lý chặt chẽ chi NSNN đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả, thực hiện chi trả kịp thời cho các đối tượng chính sách, đảm bảo an sinh xã hội. Chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Ngân hàng nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ, tín dụng; tiếp tục triển khai chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất.
1.6. Củng cố quan hệ sản xuất và phát triển các thành phần kinh tế:
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển; quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã để làm tốt khâu dịch vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ; khuyến khích phát triển kinh tế trang trại và các loại hình tổ hợp tác; ban hành chính sách ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước theo đúng kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện quyết liệt các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
1.7. Công tác quản lý tài nguyên và môi trường:
Tiếp tục chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tăng cường công tác chỉnh lý biến động đất đai, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, số hóa bản đồ địa chính; tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 theo quy định; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện đến năm 2020; quản lý chặt chẽ diện tích đất lúa theo quy hoạch. Rà soát lại trữ lượng các loại khoáng sản trên địa bàn; tiếp tục duy trì các biện pháp quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản.
Triển khai kế hoạch thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý rác thải có hiệu quả ở nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; tăng cường công tác quản lý nhà nước trong bảo vệ tài nguyên, môi trường ngay từ cấp cơ sở; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường.
1.8. Hoạt động khoa học công nghệ:
Thực hiện đặt hàng, khoán kinh phí và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nghiên cứu khoa học. Tập trung nghiên cứu, áp dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản; ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp. Tham gia có hiệu quả vào các chương trình trọng điểm quốc gia về khoa học và công nghệ; khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Tăng cường quản lý, bảo hộ và xây dựng các thương hiệu sản phẩm chủ lực của tỉnh.
2. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
2.1. Giáo dục và đào tạo:
Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI và Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Tổ chức tốt kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2015. Tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở; tập trung nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn. Tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tập trung chỉ đạo hoàn thành kế hoạch xây dựng 48 trường học đạt chuẩn quốc gia năm 2015 (16 trường mầm non, 4 trường tiểu học, 25 trường trung học cơ sở, 3 trường trung học phổ thông). Rà soát lại các trường học đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia nhưng không duy trì được các tiêu chuẩn, đề ra các giải pháp khắc phục và thời gian hoàn thành.
2.2. Công tác y tế, dân số:
Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; quản lý chặt chẽ giá thuốc và chất lượng thuốc chữa bệnh. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Triển khai các biện pháp hạn chế sinh con thứ 3 trở lên, mất cân bằng giới tính khi sinh. Hoàn thành xây dựng các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện và xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo kế hoạch.
2.3. Về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, văn học nghệ thuật:
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI, Chương trình hành động của tỉnh về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; tập trung triển khai các nội dung bảo tồn, phát huy giá trị Di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan Phú Thọ, phấn đấu cuối năm 2015 trình hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận Hát Xoan Phú Thọ ra khỏi tình trạng cần bảo vệ khẩn cấp.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; tích cực đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, phát triển thể thao thành tích cao. Chú trọng công tác quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, văn học nghệ thuật; nâng cao chất lượng nội dung chương trình phát thanh, truyền hình Phú Thọ; thực hiện có hiệu quả kế hoạch củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống đài truyền thanh cấp huyện và cấp xã.
2.4. Thực hiện tốt công tác dạy nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và công tác dân tộc, tôn giáo:
Rà soát, đánh giá, khắc phục hạn chế của hoạt động dạy nghề. Đổi mới công tác dạy nghề, học nghề theo nhu cầu của thị trường lao động và xuất khẩu lao động.
Tập trung thực hiện đồng bộ các chính sách giải quyết việc làm, hỗ trợ cho hộ nghèo phát triển sản xuất; gắn kết chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững với chương trình xây dựng nông thôn mới. Tăng cường chỉ đạo công tác bình xét hộ nghèo, đánh giá đúng thực trạng hộ nghèo; giúp đỡ hộ nghèo hướng sản xuất để thoát nghèo bền vững. Thực hiện đầy đủ, kịp thời và chính xác chính sách an sinh xã hội, chế độ, chính sách đối với người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội; đảm bảo quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng theo quy định của pháp luật.
2.5. Công tác ngoại vụ:
Tiếp tục duy trì các mối quan hệ hợp tác hữu nghị truyền thống và mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài; tăng cường các hoạt động ngoại giao kinh tế địa phương; phát huy hiệu quả các nguồn viện trợ hiện có, đồng thời xây dựng các chương trình xúc tiến, vận động đầu tư, viện trợ trong và ngoài nước. Tổ chức thực hiện tốt các chương trình hoạt động về đối ngoại nhân dân, công tác kiều bào. Xây dựng các chương trình thông tin đối ngoại nhằm giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí
Nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Thường xuyên kiểm điểm tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ, chương trình công tác đề ra nhất là các nhiệm vụ, lĩnh vực còn yếu. Tăng cường kiểm tra, thanh tra chế độ công chức công vụ, xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ; tiếp tục thực hiện cải cách công vụ, công chức; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; rà soát, sắp xếp các đơn vị bảo đảm hoạt động có hiệu quả.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, nhân rộng mô hình “một cửa điện tử”, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Chú trọng công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Triển khai thực hiện tốt Luật Tiếp công dân; nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo chính quyền các cấp trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; coi trọng xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng.
4. Về quốc phòng, an ninh
Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn; củng cố và nâng cao chất lượng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên. Thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng cho các đối tượng, hoàn thành chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ đủ số lượng, đảm bảo chất lượng; nâng cao chất lượng diễn tập khu vực phòng thủ, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ.
Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, làm tốt công tác bảo vệ các sự kiện chính trị, lễ hội trên địa bàn tỉnh, nhất là Đại hội Đảng các cấp và Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng năm 2015. Tiếp tục kiểm soát tải trọng xe, bảo đảm trật tự an toàn giao thông và giảm thiểu tai nạn giao thông.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết.
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2014./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2015
- 3Nghị quyết 74/2014/NQ-HĐND về danh mục công trình, dự án có sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; danh mục công trình, dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng và danh mục công trình phải cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất năm 2015 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Nghị quyết 77/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Nghị quyết 97/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 6Nghị quyết 16/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 8Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 9Nghị quyết 20/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 10Nghị quyết 147/NQ-HĐND năm 2014 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 11Kế hoạch 06/KH-UBND 2014 thực hiện nguyên tắc và nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 12Quyết định 486/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Luật tiếp công dân 2013
- 4Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 5Luật bảo vệ môi trường 2014
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Luật Đầu tư công 2014
- 8Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- 9Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2015
- 10Nghị quyết 74/2014/NQ-HĐND về danh mục công trình, dự án có sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; danh mục công trình, dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng và danh mục công trình phải cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất năm 2015 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 11Nghị quyết 77/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 12Nghị quyết 97/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 13Nghị quyết 16/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 14Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 15Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 16Nghị quyết 20/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 17Nghị quyết 147/NQ-HĐND năm 2014 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 18Kế hoạch 06/KH-UBND 2014 thực hiện nguyên tắc và nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 09/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Hoàng Dân Mạc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra