- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Luật đất đai 2013
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật thú y 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/NQ-HĐND | Khánh Hòa, ngày 11 tháng 05 năm 2018 |
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VI, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét Tờ trình số 3952/TTr-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 26/BC-HĐND ngày 09 tháng 5 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Quy hoạch đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Phát triển nuôi trồng thủy sản tập trung, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm; gắn với chế biến, xuất khẩu thủy sản và tiêu thụ sản phẩm; tổ chức khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ đại dương theo chuỗi sản phẩm.
Phát triển khai thác thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giảm dần nghề khai thác gần bờ, phát triển nghề khai thác xa bờ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo hướng bền vững.
Hình thành Trung tâm nghề cá lớn tỉnh Khánh Hòa, tạo đầu mối giao lưu quan trọng quốc tế làm động lực cho phát triển các khu công nghiệp thủy sản, khu kinh tế ven biển gắn với ngư trường Nam Trung Bộ và Trường Sa.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy sản nhằm đáp ứng nhu cầu, mục tiêu định hướng phát triển ngành theo chuỗi sản xuất, từ khâu nguyên liệu đầu vào cho đến khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
a) Mục tiêu tổng quát:
- Khai thác và sử dụng hiệu quả lợi thế, tiềm năng điều kiện tự nhiên để phát triển khai thác, bảo vệ, nuôi trồng, chế biến và cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá góp phần ổn định kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên vùng biển, đảo của Tổ quốc.
- Phát triển ngành thủy sản toàn diện, bền vững, trở thành ngành sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại hóa, có cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, chất lượng, hiệu quả và có khả năng cạnh tranh cao trong hội nhập quốc tế; sản phẩm đa dạng phục vụ cho xuất khẩu và phát triển du lịch; gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu phát triển với bảo vệ môi trường sinh thái và nguồn lợi thủy sản.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020:
+ Tỷ trọng thủy sản chiếm khoảng 57% - 59% cơ cấu toàn ngành nông nghiệp.
+ Tổng sản lượng thủy sản khoảng 130 - 135 nghìn tấn. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản chiếm 87%, nuôi trồng thủy sản chiếm 13%.
+ Tổng giá trị sản xuất thủy sản khoảng 8.300 tỷ đồng (giá so sánh 2010). Trong đó, khai thác thủy sản chiếm 60%, nuôi trồng thủy sản chiếm 35% và sản xuất giống chiếm 5%.
+ Tổng số tàu cá giảm xuống còn khoảng 7.650 chiếc, trong đó tàu cá xa bờ khoảng 1.488 chiếc.
+ Diện tích nuôi trồng thủy sản giảm xuống còn khoảng 3.575 ha. Trong đó, diện tích nuôi nước mặn khoảng 2.958 ha, nước ngọt khoảng 617 ha.
+ Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 566 triệu USD, tăng trưởng bình quân khoảng 3% - 4%/năm.
+ Trên 75% số lao động nghề cá được đào tạo, tập huấn.
- Đến năm 2025:
+ Tỷ trọng thủy sản chiếm khoảng 60% - 62% cơ cấu toàn ngành nông nghiệp.
+ Tổng sản lượng thủy sản khoảng 150 - 155 nghìn tấn. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản chiếm 86%, nuôi trồng thủy sản chiếm 14%.
+ Tổng giá trị sản xuất thủy sản đạt khoảng 10.000 tỷ đồng (giá so sánh 2010). Trong đó, khai thác thủy sản chiếm 62%, nuôi trồng thủy sản chiếm 33% và sản xuất giống chiếm 5%.
+ Tổng số tàu cá giảm xuống còn khoảng 7.050 chiếc, trong đó tàu cá xa bờ khoảng 1.787 chiếc.
+ Diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 3.457 ha. Trong đó, diện tích nuôi nước mặn khoảng 2.840 ha, nước ngọt khoảng 617 ha.
+ Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản khoảng 725 triệu USD, tăng trưởng bình quân khoảng 5% - 6%/năm.
+ Trên 80% số lao động nghề cá được đào tạo, tập huấn.
- Định hướng đến năm 2035:
+ Tỷ trọng thủy sản chiếm khoảng 62% - 63% cơ cấu toàn ngành nông nghiệp.
+ Tổng sản lượng thủy sản khoảng 160 - 170 nghìn tấn. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản chiếm 85%, nuôi trồng thủy sản chiếm 15%.
+ Tổng giá trị sản xuất thủy sản khoảng 13.000 tỷ đồng (giá cố định 2010). Trong đó, khai thác thủy sản chiếm 57%, nuôi trồng thủy sản chiếm 38% và sản xuất giống chiếm 5%.
+ Tổng số tàu cá giảm xuống còn khoảng 6.250 chiếc, trong đó tàu cá xa bờ khoảng 2.120 chiếc.
+ Diện tích nuôi trồng thủy sản giảm còn khoảng 2.742 ha. Trong đó, diện tích nuôi nước mặn khoảng 2.065 ha, nước ngọt khoảng 677 ha.
+ Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản khoảng 1.042 triệu USD, tăng trưởng bình quân 3% - 4%/năm.
+ Trên 85% số lao động nghề cá được đào tạo, tập huấn.
3.1. Bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản:
a) Sản lượng khai thác:
- Tăng sản lượng khai thác theo xu hướng giảm dần tỷ trọng khai thác vùng nước gần bờ, khai thác vùng nước nội địa; tăng tỷ trọng khai thác đánh bắt xa bờ và các đối tượng có giá trị kinh tế cao. Đến năm 2020, tổng sản lượng khai thác đạt khoảng 113.760 tấn; trong đó, sản lượng khai thác hải sản xa bờ 87.000 tấn (sản lượng cá ngừ đại dương 20.000 tấn) chiếm 76% tổng sản lượng khai thác và sản lượng khai thác nội địa, ven bờ, vùng lộng 26.760 tấn (chiếm 24%).
- Đến năm 2025 tổng sản lượng khai thác đạt khoảng 132.030 tấn và đến năm 2035 đạt khoảng 145.825 tấn.
b) Năng lực tàu thuyền khai thác và tàu dịch vụ hậu cần:
- Giảm dần số lượng tàu thuyền khai thác, đặc biệt là nhóm tàu công suất dưới 20 CV. Đến năm 2020, tổng số tàu toàn tỉnh giảm còn khoảng 7.650 chiếc (trong đó, đội tàu khai thác xa bờ 1.480 chiếc); tổng công suất 545.000 CV, (trong đó, công suất tàu xa bờ 380.000 CV). Đến năm 2025, tổng số tàu toàn tỉnh giảm xuống còn khoảng 7.050 chiếc (trong đó, đội tàu khai thác xa bờ 1.787 chiếc); tổng công suất 560.000 CV (trong đó, công suất tàu xa bờ 460.000 CV). Đến năm 2035, tổng số tàu thuyền còn khoảng 6.250 chiếc, trong đó tàu xa bờ tăng lên đạt 2.120 chiếc.
- Về tàu dịch vụ hậu cần nghề cá phục vụ cho tàu khai thác hải sản, đến năm 2020 là 400 chiếc, đến năm 2025 là 450 chiếc và đến năm 2035 là 550 chiếc.
c) Cơ cấu nghề khai thác thủy sản:
- Các nghề chính được sắp xếp theo Đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản của Trung ương và của tỉnh Khánh Hòa có sự đa dạng nghề nghiệp.
- Tỷ trọng cơ cấu nghề đến năm 2020 như sau: nghề lưới kéo chiếm 10% tổng số tàu thuyền; nghề lưới vây chiếm 5%; nghề lưới rê chiếm 35%; nghề lưới câu chiếm 22%; nghề vó mành chiếm 11%; dịch vụ thủy sản chiếm 5%; nghề khác chiếm 12%. Duy trì trên Vịnh Nha Trang còn 04 đầm đăng: đầm Lam Dự, đầm Hòn Nọc, đầm Hòn Xưởng, đầm Sủng Hồng, đảm bảo giao thông đường thủy.
d) Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản:
- Chú trọng công tác tái tạo nguồn lợi thủy sản, xây dựng triển khai thực hiện một số chương trình thả giống ra các vùng nước tự nhiên đối với một số đối tượng thủy sản có nguy cơ cạn kiệt tại vịnh Nha Trang, Vân Phong, Cam Ranh, Đầm Nha Phu, Đầm Thủy Triều...
- Xây dựng khu bảo tồn biển đảo Nam Yết, đảo Bình Ba, khu bảo vệ hệ sinh thái biển Rạn Trào, khu bảo vệ biển đầm Nha Phu, đầm Thủy Triều. Khôi phục và bảo vệ môi trường sống các loài thủy sản tại vùng nước nội địa trên địa bàn tỉnh.
- Chuyển giao, nhân rộng các mô hình đồng quản lý nghề cá ven bờ dựa vào cộng đồng.
đ) Hậu cần dịch vụ nghề cá:
- Hình thành cơ sở hậu cần nghề cá đồng bộ, thu hút tàu đánh bắt xa bờ có công suất lớn của địa phương và khu vực lân cận; là đầu mối tập trung và phân phối hàng thủy sản tại khu vực; đồng thời, cung cấp dịch vụ hậu cần nghề cá, hỗ trợ dịch vụ cứu hộ, cứu nạn.
- Đầu tư hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh bão theo Quy hoạch được duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12/11/2015 và theo quy hoạch của tỉnh.
- Đầu tư các bến cá tại địa phương như: Bích Đầm, Bình Tây, Tân Thành, Thủy Đầm, Xuân Tự 2, Cam Lâm, Quảng Hội. Nâng cấp bến cá Quảng Hội thành cảng cá loại 2 kết hợp khu neo đậu tránh trú bão.
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư vào Trung tâm nghề cá lớn Khánh Hòa để sớm hình thành và đưa vào hoạt động có hiệu quả.
- Đầu tư xây dựng mới nhà máy đóng, sửa chữa tàu cá bằng các vật liệu Composite và thép; từng bước thay thế các tàu cá vỏ gỗ; đầu tư, nâng cấp nhà máy đóng tàu Composite tại phường Ninh Hải - thị xã Ninh Hòa. Xây dựng thêm khu đóng sửa tàu thuyền tại thành phố Nha Trang.
3.2. Nuôi trồng thủy sản:
- Đến năm 2020, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản giảm xuống còn khoảng 3.575 ha, giảm 7,3%/năm; trong đó: nuôi mặn, lợ giảm xuống còn 2.958 ha (do chuyển sang mục đích khác và không tính diện tích mặt nước nuôi ngọc trai vào diện tích nuôi trồng thủy sản), nuôi nước ngọt ổn định 617 ha. Đến năm 2025, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản giảm xuống còn khoảng 3.457 ha, giảm 0,7%/năm; trong đó: nuôi mặn, lợ giảm xuống còn 2.840 ha, nuôi nước ngọt ổn định 617 ha. Đến năm 2035, tổng diện tích nuôi giảm xuống còn 2.742 ha, giảm 2,3 %/năm (nuôi mặn, lợ 2.065 ha, nuôi nước ngọt 677 ha).
- Đến năm 2020, sản lượng nuôi toàn tỉnh khoảng 17.000 tấn (nuôi mặn lợ 16.030 tấn, nuôi nước ngọt 970 tấn). Đến năm 2025, sản lượng nuôi tăng lên 18.500 tấn (nuôi mặn lợ 17.480 tấn, nuôi nước ngọt 1.020 tấn). Đến năm 2035, sản lượng nuôi khoảng 20.500 tấn (nuôi mặn lợ 19.450 tấn, nuôi nước ngọt 1.050 tấn).
- Mặc dù diện tích nuôi trồng thủy sản giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau để phù hợp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhưng do đầu tư cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ mới vào nuôi trồng thủy sản còn lại, phát triển nuôi biển, đặc biệt là nuôi công nghệ cao và nuôi biển hở nên sản lượng nuôi trồng thủy sản trong giai đoạn này vẫn tăng.
3.2.1. Nuôi thủy sản nước mặn/lợ:
3.2.1.1. Nuôi tôm:
a) Nuôi tôm siêu thâm canh:
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển nuôi tôm thâm canh, đặc biệt là nuôi tôm công nghệ cao để tăng năng suất. Xây dựng vùng nuôi tôm chân trắng công nghệ cao dự kiến tại thị xã Ninh Hòa với quy mô đến năm 2020 khoảng 50 ha, năng suất nuôi bình quân đạt khoảng 50 - 100 tấn/ha/năm và đến năm 2025 mở rộng ra một số vùng có đủ điều kiện khoảng 100 ha.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm tập trung thâm canh và bán thâm canh tại các xã, phường: Ninh Ích, Ninh Lộc, Ninh Giang, Ninh Hải và Ninh Phú, thị xã Ninh Hòa; xã Cam Thịnh Đông, thành phố Cam Ranh; xã Vạn Hưng, Vạn Thăng, Vạn Khánh, Vạn Long và Vạn Phước, huyện Vạn Ninh.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm quảng canh cải tiến tại phường Ninh Hà, thị xã Ninh Hòa.
b) Nuôi tôm hùm:
- Đối tượng nuôi: phát triển nuôi 5 loài tôm hùm. Trong đó, 2 đối tượng chủ lực là tôm hùm bông (Panulirus ornatus), tôm hùm xanh (P. Hormarus); các đối tượng nuôi kèm theo là tôm hùm đỏ (P. Longipes), tôm hùm tre (P. Polyphagus) và tôm hùm sỏi (P. Versicolor).
- Đến năm 2020, nuôi trồng thủy sản bằng lồng, bè trong vũng, vịnh và biển hở ven đảo, ven bờ ít chịu sóng lớn hay bão lũ; Định hướng đến năm 2025 - 2035, nuôi tôm hùm bằng lồng, bè trong các vịnh kín, biển hở ven bờ, ven đảo.
- Khu vực nuôi tại các vịnh: Vịnh Cam Ranh (Cam Bình, Cam Lập); Vịnh Nha Trang (Trí Nguyên, Bích Đầm, giao giữa Đầm Bấy - Bích Đầm); Vịnh Vân Phong (Lạch Cổ Cò, khu Vạn Hưng - Vạn Lương, Lạch Cửa Bé).
- Đến năm 2020 và ổn định đến năm 2025, số lồng nuôi 40.600 lồng (cả lồng nổi và lồng chìm) với sản lượng khoảng 1.300 tấn; đến năm 2035, số lồng nuôi giảm xuống còn 38.700 lồng với sản lượng 1.190 tấn.
3.2.1.2. Nuôi cá mặn, lợ:
a) Nuôi cá trong ao/đầm:
Đến năm 2020, diện tích nuôi cá nước lợ giảm còn 230 ha (Ninh Hòa 100 ha; Cam Lâm 100 ha; Vạn Ninh 50 ha). Đến năm 2025, giảm còn 200 ha. Đến năm 2035, giảm còn 150 ha (Ninh Hòa 100 ha; Vạn Ninh 50 ha).
b) Nuôi cá lồng bè:
- Tập trung đầu tư, phát triển nuôi cá lồng bè trên biển, hải đảo, nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng ven biển, đưa nghề nuôi cá biển trở thành một ngành chủ lực tạo sản phẩm hàng hóa có khối lượng lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Quy hoạch nuôi cá biển tập trung tại các Vịnh Nha Trang, Vịnh Cam Ranh, Vịnh Vân Phong và huyện đảo Trường Sa.
- Số lượng lồng nuôi cá biển: đến năm 2020, số lượng lồng nuôi khoảng 6.910 lồng, trong đó có 310 lồng nuôi công nghiệp (Nha Trang 950 lồng (50 lồng công nghiệp), Cam Ranh 3.000 lồng, Ninh Hòa 1.230 lồng (30 lồng nuôi công nghiệp), Vạn Ninh 1.700 lồng (200 lồng nuôi công nghiệp) và Trường Sa 30 lồng); đến năm 2025, số lượng lồng nuôi khoảng 7.150 lồng, trong đó có 550 lồng nuôi công nghiệp (Nha Trang 1.050 lồng (150 lồng nuôi công nghiệp), Cam Ranh 3.000 lồng, Ninh Hòa 1.250 lồng (50 lồng nuôi công nghiệp), Vạn Ninh 1.800 lồng (300 lồng nuôi công nghiệp) và Trường Sa 50 lồng); đến năm 2035, số lượng lồng nuôi giảm xuống còn khoảng 6.575 lồng, trong đó có 675 lồng nuôi công nghiệp (Nha Trang 850 lồng (150 lồng nuôi công nghiệp), Cam Ranh 3.000 lồng, Ninh Hòa 1.275 lồng (75 lồng nuôi công nghiệp), Vạn Ninh 1.350 lồng (350 lồng nuôi công nghiệp) và Trường Sa 100 lồng).
- Sản lượng nuôi cá: Đến năm 2020, sản lượng nuôi cá khoảng 5.880 tấn (Nha Trang 1.020 tấn, Cam Ranh 1.080 tấn, Ninh Hòa 1.700 tấn, Cam Lâm 350 tấn, Vạn Ninh 1.430 tấn, Trường Sa 300 tấn); đến năm 2025, sản lượng nuôi cá khoảng 7.200 tấn (Nha Trang 1.320 tấn, Cam Ranh 1.180 tấn, Ninh Hòa 1.900 tấn, Cam Lâm 300 tấn, Vạn Ninh 2.000 tấn, Trường Sa 500 tấn); đến năm 2035, sản lượng nuôi cá khoảng 9.580 tấn (Nha Trang 1.530 tấn, Cam Ranh 1.450 tấn, Ninh Hòa 2.600 tấn, Vạn Ninh 2.500 tấn, Trường Sa 1.500 tấn).
3.2.1.3. Nuôi nhuyễn thể:
- Nuôi ốc hương: Đến năm 2020, diện tích nuôi khoảng 775 ha, sản lượng khoảng 2.500 tấn; đến năm 2025, diện tích nuôi khoảng 775 ha, sản lượng khoảng 2.600 tấn; đến năm 2035, diện tích nuôi còn khoảng 600 ha, sản lượng khoảng 2.400 tấn. Ốc hương được nuôi tập trung tại thị xã Ninh Hòa và huyện Vạn Ninh.
- Nuôi Ngọc Trai: Được nuôi chủ yếu ở Vịnh Vân Phong với diện tích được duy trì ổn định khoảng 454 ha, sản lượng Ngọc Trai khoảng 0,3 tấn.
- Các đối tượng nhuyễn thể khác như: Vẹm xanh, tu hài, hàu Thái Bình Dương...; sản lượng nuôi đến năm 2020 đạt khoảng 170 tấn, đến năm 2025 đạt khoảng 200 tấn, đến năm 2035 đạt khoảng 250 tấn. Vẹm xanh và hàu Thái Bình Dương chủ yếu được nuôi tại đầm Nha Phu, thị xã Ninh Hòa.
3.2.1.4. Nuôi cua:
Diện tích nuôi cua được duy trì ổn định khoảng 100 ha với sản lượng nuôi khoảng 100 tấn đến năm 2020 và năm 2025; sản lượng đạt khoảng 130 tấn đến năm 2035. Cua được nuôi chủ yếu tại thị xã Ninh Hòa.
3.2.1.5. Nuôi rong biển:
Đến năm 2020, diện tích nuôi trồng còn khoảng 98 ha, sản lượng khoảng 500 tấn; đến năm 2025, diện tích nuôi trồng giảm còn khoảng 80 ha, sản lượng khoảng 400 tấn; đến năm 2035, diện tích nuôi trồng giảm còn 50 ha, sản lượng khoảng 120 tấn.
3.2.2. Nuôi thủy sản nước ngọt:
Đến năm 2020 và năm 2025, diện tích nuôi nước ngọt duy trì ổn định khoảng 617 ha, sản lượng đến năm 2020 đạt khoảng 970 tấn và tăng lên khoảng 1.020 tấn vào năm 2025; đến năm 2035, diện tích nuôi tăng lên 677 ha (sử dụng diện tích mặt nước của các hồ chưa nước thủy lợi) với sản lượng nuôi đạt 1.050 tấn. Nuôi cá nước ngọt chủ yếu tập trung tại các huyện, thị xã: Ninh Hòa, Cam Lâm, Diên Khánh, Khánh Sơn và Khánh Vĩnh.
3.2.3. Nuôi trồng thủy sản theo địa phương:
a) Thành phố Nha Trang (Vịnh Nha Trang):
- Sắp xếp, phát triển nuôi trồng thủy sản bằng lồng, bè tại vùng mặt nước đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035 như sau:
+ Vùng mặt nước đảo Bích Đầm: Phát triển nuôi lồng truyền thống, diện tích khoảng 6 ha, mật độ lồng nuôi bố trí khoảng 25 - 30 lồng.
+ Vùng mặt nước giao giữa đảo Bích Đầm và Đầm Bấy: Quy hoạch vùng nuôi công nghiệp (lồng Na Uy), diện tích khoảng 50 ha, mật độ lồng nuôi bố trí khoảng 150 lồng (lồng nuôi công nghiệp có đường kính từ 20 - 30 m).
+ Vùng mặt nước đảo Trí Nguyên (Hòn Miễu): Phát triển nuôi lồng truyền thông, diện tích khoảng 14 ha, mật độ lồng nuôi bố trí khoảng 100 lồng.
- Đối tượng nuôi: Tôm hùm (tôm hùm Bông, tôm hùm xanh, tôm hùm đỏ), cá biển (cá bớp, cá hồng, cá chim vây vàng, cá mú, cá chẽm...).
- Có chính sách hỗ trợ cho người dân di dời lồng, bè đến vùng nuôi theo quy định và chính sách khuyến khích người dân chuyển sang nuôi lồng công nghiệp.
- Xây dựng mô hình làng chài kiểu mẫu tại đảo Bích Đầm.
b) Thành phố Cam Ranh (Vịnh Cam Ranh):
- Sắp xếp, phát triển nuôi trồng thủy sản bằng lồng, bè tại vùng mặt nước đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035 như sau:
+ Vùng mặt nước tại Bình Ba: Khu vực vũng Bình Ba, phía Tây đảo Bình Ba giữ nguyên 3 vùng nuôi hiện trạng với diện tích 100 ha, mật độ lồng nuôi bố trí khoảng 8.000 lồng (chủ yếu nuôi bằng lồng chìm, đối tượng nuôi là tôm hùm).
+ Vùng mặt nước tại Cam Lập: Quy hoạch vùng nuôi mới phía Tây xã Cam Lập với diện tích khoảng 500 ha, mật độ lồng nuôi bố trí khoảng 25.000 lồng với mục tiêu di dời, sắp xếp lại toàn bộ lồng bè đang nuôi trong Vịnh (chủ yếu nuôi bằng lồng chìm, đối tượng nuôi là tôm hùm).
+ Vùng mặt nước tại Bình Hưng: Phát triển nuôi với diện tích khoảng 30 ha, mật độ lồng nuôi bố trí khoảng 1.000 lồng (chủ yếu nuôi bằng lồng chìm và lồng nổi, đối tượng nuôi là tôm hùm và cá biển).
- Đối tượng nuôi chủ lực: Nuôi trong ao, đầm là tôm chân trắng; nuôi biển là tôm hùm, cá biển (cá bớp, cá hồng, cá chim vây vàng, cá mú, cá chẽm...).
c) Thị xã Ninh Hòa:
- Diện tích nuôi: Đến năm 2020 và năm 2025 ổn định, diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 2.300 ha (nuôi cá 100 ha, tôm sú 290 ha, tôm chân trắng 1.000 ha, ốc hương 350 ha, trồng rong 50 ha, nuôi cua 100 ha và nuôi nước ngọt 410 ha), quy mô nuôi khoảng 1.230 lồng nuôi cá (có 50 lồng nuôi công nghiệp) và 200 lồng nuôi tôm hùm; đến năm 2035, diện tích nuôi trồng thủy sản còn khoảng 1.710 ha (nuôi cá 100 ha, tôm sú 150 ha, tôm chân trắng 700 ha, ốc hương 200 ha, trồng rong 50 ha, nuôi cua 100 ha và nuôi nước ngọt 410 ha), quy mô nuôi khoảng 1.275 lồng, nuôi cá (có 75 lồng nuôi công nghiệp) và 200 lồng nuôi tôm hùm.
- Sản lượng: Đến năm 2020, đạt khoảng 6.800 tấn (cá mặn lợ 1.700 tấn, tôm hùm 20 tấn, tôm chân trắng 2.500 tấn, tôm sú 280 tấn, ốc hương 1.600 tấn, cua 100 tấn, rong biển 100 tấn, nhuyễn thể khác 100 tấn và cá nước ngọt 500 tấn); đến năm 2025, đạt khoảng 7.400 tấn (cá mặn lợ 1.900 tấn, tôm hùm 20 tấn, tôm chân trắng 2.800 tấn, tôm sú 280 tấn, ốc hương 1.600 tấn, cua 120 tấn, rong biển 100 tấn, nhuyễn thể khác 100 tấn và cá nước ngọt 500 tấn); đến năm 2035, đạt khoảng 8.200 tấn (cá mặn lợ 2.600 tấn, tôm hùm 20 tấn, tôm chân trắng 3.200 tấn, tôm sú 280 tấn, ốc hương 1.200 tấn, cua 130 tấn, rong biển 120 tấn, nhuyễn thể khác 150 tấn và cá nước ngọt 500 tấn).
- Đối tượng nuôi chủ lực: Nuôi trong ao đầm là tôm chân trắng, tôm sú, cua; nuôi biển: cá biển (cá giò, cá hồng, cá chim vây vàng, cá mú, cá chẽm...), hàu Thái Bình Dương.
- Xây dựng một số vùng nuôi trồng thủy sản tập trung cho các đối tượng nuôi chủ lực như:
+ Vùng nuôi ốc hương: Tập trung ở xã Ninh Phú.
+ Xây dựng vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao tại xã Ninh Lộc, xã Ninh Phú với diện tích khoảng 50 ha để tăng năng suất, quản lý môi trường, dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung tại các xã, phường: Ninh Ích, Ninh Lộc, Ninh Giang, Ninh Hà và Ninh Phú.
- Vùng nước Đầm Nha Phu: Quy hoạch 03 vùng nuôi lồng bè với các đối tượng nuôi chính như cá chim, cá bớp, tôm hùm, hàu Thái Bình Dương..., cụ thể như sau:
+ Vùng nuôi tại vị trí 1: Nuôi lồng truyền thống, chia thành 02 khu phía Tây Nam của các đảo Hòn Lăng, Hòn Giữa và Hòn Thị để giảm mật độ nuôi với diện tích 40 ha.
+ Vùng nuôi tại vị trí 2: Nuôi lồng truyền thống, phía Tây Nam đảo Hòn Thị với diện tích 20 ha.
+ Vùng nuôi tại vị trí 3: Nuôi lồng công nghiệp, phía Tây khu vực Bãi Giông, xã Ninh Vân với diện tích 26 ha.
d) Huyện Cam Lâm:
- Đến năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản còn khoảng 370 ha, sản lượng khoảng 1.350 tấn; đến năm 2025, diện tích nuôi trồng thủy sản còn khoảng 251,8 ha sản lượng khoảng 1.000 tấn.
- Nuôi tôm tại phía đông xã Cam Hòa, Cam Đức, Cam Thành Bắc. Đến năm 2020, diện tích nuôi còn khoảng 150 ha; đến năm 2025, diện tích nuôi còn khoảng 80 ha và sau năm 2025 không còn phát triển nuôi tôm.
- Trồng rong, nuôi hàu: Được nuôi trồng rải rác tại khu vực đầm Thủy Triều. Đến năm 2020, diện tích còn khoảng 48,2 ha; đến năm 2025, diện tích còn khoảng 30 ha và sau năm 2025 định hướng không phát triển trồng rong, nuôi hàu.
- Nuôi cá biển tại các xã Cam Hòa, Cam Đức, Cam Thành Bắc. Đến năm 2020, diện tích nuôi còn khoảng 80 ha; đến năm 2025, diện tích nuôi còn khoảng 50 ha và sau năm 2025 không còn phát triển nuôi cá.
- Nuôi nước ngọt ổn định với diện tích nuôi 91,8 ha.
đ) Huyện Vạn Ninh (Vịnh Vân Phong);
- Đến năm 2020 và đến năm 2025, diện tích nuôi trồng thủy sản còn khoảng 725 ha; đến năm 2035, diện tích còn khoảng 700 ha.
- Đối tượng nuôi chủ lực: Nuôi trong ao đầm là tôm chân trắng, ốc hương; nuôi biển: tôm hùm, cá biển (cá giò, cá hồng, cá chim vây vàng, cá mú, cá chẽm...), ngọc trai.
- Xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung cho các đối tượng nuôi chủ lực định hướng đến năm 2025 như sau:
+ Vùng nuôi ốc hương: Nuôi tập trung tại các xã Vạn Hưng, Vạn Thắng, Vạn Khánh, Vạn Long và Vạn Phước.
+ Vùng nuôi tôm thẻ chân trắng: Nuôi tập trung tại các xã Vạn Hưng, Vạn Thắng, Vạn Khánh, Vạn Long và Vạn Phước.
+ Vùng nuôi tôm trên cát xã Vạn Thọ với diện tích 60 ha, khu vực này nằm trong vùng lõi của Đặc khu kinh tế Bắc Vân Phong, không đưa vào quy hoạch nhưng cho phép cá nhân nuôi đến khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án.
- Đối với vùng nuôi trồng thủy sản bằng lồng, bè trên Vịnh Vân Phong tập trung tại các vùng mặt nước, cụ thể như sau:
+ Vị trí 1 (thôn Xuân Tự, xã Vạn Hưng): Diện tích vùng nuôi trồng thủy sản khoảng 120 ha, nuôi bằng lồng truyền thống, mật độ bố trí lồng nuôi khoảng 2.000 lồng (tránh khu bảo vệ hệ sinh thái biển Rạn Trào).
+ Vị trí 2 (Lạch Cổ Cò, xã Vạn Thạnh - từ mũi Đá Sơn tới Bãi Tranh): Diện tích khoảng 100 -120 ha, mật độ lồng nuôi bố trí khoảng 2.000 lồng, nuôi lồng truyền thống kết hợp nuôi công nghiệp theo kiểu lồng Na Uy.
+ Vị trí 3 (Bãi Nặm và Bãi Sau thuộc thôn Khải Lương): Diện tích vùng nuôi trồng thủy sản khoảng 100 ha, mật độ lồng nuôi bố trí khoảng 1.500 lồng nuôi truyền thống và 50 lồng nuôi công nghiệp.
+ Vị trí 4 (Cửa Lớn phía Mũi Cổ Cò): Diện tích vùng nuôi trồng thủy sản khoảng 50 - 60 ha, mật độ lồng nuôi bố trí khoảng 150 lồng, nuôi công nghiệp theo kiểu lồng Na Uy.
+ Vị trí 5 (phía Nam Hòn Ông): Diện tích vùng nuôi trồng thủy sản khoảng 100 ha, mật độ lồng nuôi bố trí khoảng 1.500 lồng, nuôi lồng truyền thống.
+ Vị trí 6 (Hòn Vung): Diện tích vùng nuôi trồng thủy sản khoảng 50 ha, mật độ lồng nuôi bố trí khoảng 1.000 lồng, nuôi lồng truyền thống.
+ Đối với các vùng nuôi lồng, bè đã được Ban Quản lý Khu kinh tế Bắc Vân Phong cấp phép cho doanh nghiệp thực hiện đầu tư nuôi trồng thủy sản, các vị trí này đề xuất nằm trong quy hoạch nuôi trồng thủy sản của tỉnh.
- Đối với nuôi Ngọc Trai: Tiếp tục phát triển tại các điểm đã giao cho doanh nghiệp; xây dựng thêm diện tích nuôi trai ngọc theo hình thức treo giá thể trong lồng.
- Quy hoạch nuôi thả tự nhiên trên đáy kết hợp với thả rạn nhân tạo: Khu vực quy hoạch xung quanh Hòn Lớn, Hòn Dung, Hòn Mai, Hòn Me, Cùm Me, Hòn Vung và Hòn Mao; đối tượng nuôi là các loại cá, tôm, cua ghẹ, nhuyễn thể có trong khu vực.
- Thời gian cho phép nuôi trồng thủy sản đối với các vùng nuôi trên địa bàn huyện Vạn Ninh kéo dài cho đến khi Nhà nước thu hồi diện tích mặt nước để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, phù hợp với các quy hoạch hiện hành; các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản phải thu dọn vệ sinh, xử lý môi trường nuôi và hoàn trả mặt nước theo hiện trạng ban đầu mà không được nhận bồi thường, hỗ trợ. Trước khi triển khai nuôi trồng thủy sản phải có cam kết với chính quyền địa phương và cơ quan có thẩm quyền.
e) Huyện Khánh Vĩnh:
- Đến năm 2025, khai thác diện tích mặt nước tại các ao, hồ chứa nước, hồ phân tán trong gia đình... để nuôi cá, các loại thủy sản với nhiều hình thức nuôi, đối tượng thả nuôi thích hợp với từng điều kiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu thực phẩm; đối tượng nuôi: cá mè trắng, mè bông, trôi trắng, trôi đen, chép, rô phi, trắm cỏ... Định hướng đến năm 2035, các hồ chứa nước thủy lợi được đầu tư xây dựng xong có thể kết hợp để nuôi cá lồng, bè.
- Xây dựng một số vùng nuôi cá nước lạnh; tập trung ở các xã: Sơn Thái, Khánh Thượng, Khánh Phú, Khánh Trung, Khánh Hiệp với diện tích khoảng 10 ha.
g) Huyện Trường Sa:
- Đến năm 2020, đầu tư phát triển khoảng 30 lồng nuôi với sản lượng đạt 300 tấn; đến năm 2025, đạt khoảng 50 lồng nuôi với sản lượng đạt 500 tấn; đến năm 2035, đạt khoảng 100 lồng nuôi với sản lượng đạt 1.500 tấn.
- Áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến, hệ thống lồng nổi, chìm để thích ứng với các điều kiện tự nhiên như: bão, gió... Sử dụng các lồng có kích thước ≥ 1.000 m3/lồng, chịu được sóng, gió cấp 11 - 12 hoặc công nghệ đánh chìm, lồng từ 1.000 - 1.200 m3 có đường kính từ 12 - 15 m, độ sâu nước trong lồng 8 - 10 m, mật độ nuôi 20 lồng/ha.
- Phát triển nuôi các đối tượng hải sản có giá trị kinh tế cao như: Cá chim trắng, cá hồng đen, vược mõm nhọn, cá chim vây vàng, cá ngừ Đại Dương...
3.2.4. Sản xuất giống:
- Rà soát vùng sản xuất giống thủy sản trên cơ sở sắp xếp lại các cơ sở hiện có theo hướng an toàn sinh học, sản xuất các đối tượng giống thủy sản có chất lượng cao.
- Về giống hải sản mặn lợ: Tập trung phát triển sản xuất giống thủy hải sản có lợi thế (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá biển, nhuyễn thể, tôm hùm, rong biển...); ưu tiên nguồn lực đầu tư để hình thành vùng sản xuất giống hải sản tập trung công nghệ cao và sạch bệnh.
- Giống thủy sản nước ngọt: Chú trọng phát triển các đối tượng có giá trị kinh tế cao và giá trị dinh dưỡng.
- Chủ động sản xuất giống thủy sản chất lượng đối với các đối tượng nuôi chủ lực. Đến năm 2020, sản xuất 100% giống có chất lượng và 100% giống tôm sú, tôm chân trắng sạch bệnh; phấn đấu đến năm 2025, 100% giống các đối tượng nuôi chủ lực là giống có chất lượng cao và sạch bệnh.
- Đầu tư xây dựng Vùng sản xuất và kiểm định tôm giống tập trung Ninh Vân, thị xã Ninh Hòa với tổng diện tích xây dựng là 60 ha, sản lượng giống dự kiến sản xuất hàng năm đạt khoảng 6 tỷ con giống. Kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp và đầu tư sản xuất giống tại khu sản xuất giống tập trung.
- Sản lượng tôm giống nước lợ đến năm 2020 ước đạt 6 tỷ con giống, trong đó tôm sú giống khoảng 1,5 tỷ con giống, tôm chân trắng khoảng 4,5 tỷ con giống; đến năm 2025, ước đạt 10 tỷ con giống, trong đó tôm sú giống khoảng 3 tỷ con giống, tôm chân trắng khoảng 7 tỷ con giống.
- Đến năm 2020, sản lượng giống cá biển đạt khoảng 20 triệu con giống, nhuyễn thể đạt 150 triệu con giống, cá nước ngọt khoảng 6 triệu con giống. Đến năm 2035, sản lượng giống cá biển đạt khoảng 40 triệu con giống, nhuyễn thể đạt 200 triệu con giống, cá nước ngọt khoảng 10 triệu con giống.
3.3. Chế biến thủy sản:
a) Cơ cấu mặt hàng chế biến:
- Chế biến nội địa: Thủy sản tiêu thụ nội địa gồm 3 nhóm sản phẩm chủ yếu là nước mắm, hàng khô (tôm khô, cá khô, mực khô) và đồ hộp.
- Chế biến xuất khẩu: Nhóm sản phẩm xuất khẩu chủ lực là tôm đông lạnh, các loại cá đông lạnh vẫn là nhóm sản phẩm quan trọng trong cơ cấu sản lượng các sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Khánh Hòa, chiếm 80% sản lượng thủy sản xuất khẩu.
b) Thị trường tiêu thụ:
- Duy trì thị trường truyền thống, đặc biệt giữ vững 3 thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực tại (Mỹ, EU, Nhật) với tỷ trọng trên 75% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản toàn tỉnh.
- Phát triển mạnh xuất khẩu sang các khu vực thị trường còn nhiều tiềm năng như: Nga, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Úc, các nước ASEAN, các nước khu vực Trung Đông, Nam Mỹ, Châu Phi..., phấn đấu đạt trên 5% tỷ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Đây là các nước có mức tăng trưởng tiêu dùng ngày càng cao và ưa thích thủy sản Việt Nam.
c) Kim ngạch xuất khẩu:
- Đến năm 2020: Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 556 triệu USD, tăng trưởng bình quân 3% - 4%/năm; sản lượng thủy sản chế biến xuất khẩu đến năm 2020 đạt 96 nghìn tấn, tăng trưởng bình quân 1,7%/năm.
- Đến năm 2025: Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 725 triệu USD, tăng trưởng bình quân từ 5% - 6%/năm; sản lượng thủy sản chế biến xuất khẩu đến năm 2025 đạt khoảng 121 nghìn tấn, tăng trưởng bình quân khoảng 3,9%/năm.
- Đến năm 2035: Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 1.042 triệu USD, tăng trưởng bình quân từ 5% - 6%/năm; sản lượng thủy sản chế biến xuất khẩu đến năm 2035 đạt 147 nghìn tấn, tăng trưởng bình quân khoảng 3,2%/năm.
d) Cơ sở chế biến nội địa:
- Cơ sở chế biến thủy sản đông lạnh, hàng khô, nước mắm và mắm các loại quy mô hộ gia đình; đến năm 2025 cần điều tra, thống kê đầy đủ theo từng loại hình, số lượng, quy mô; ưu tiên lựa chọn địa điểm gần khu vực tại các cảng cá, bến cá để quy hoạch hình thành các cụm công nghiệp làng nghề chế biến thủy sản truyền thống.
- Di dời các cơ sở chế biến nội địa ra xa khu dân cư, đô thị và không tập trung trong thành phố Nha Trang, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường cho cộng đồng dân cư.
đ) Nhu cầu công suất, nhà máy chế biến xuất khẩu:
- Đến năm 2020, công suất chế biến thủy sản của tỉnh vẫn giữ ở mức từ 600 - 700 tấn sản phẩm/ngày như hiện nay, đồng thời nâng cấp các nhà xưởng đổi mới dây chuyền công nghệ phục vụ chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng cao, bảo đảm sản xuất có lãi; sản lượng thủy sản chế biến xuất khẩu có thể đạt khoảng 114 nghìn tấn; sản phẩm chủ yếu là tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá biển, cá rô phi, mực, bạch tuộc..., đảm bảo sản phẩm giá trị gia tăng chiếm từ 60% - 70% tỷ trọng sản phẩm chế biến xuất khẩu. Nguyên liệu cần nhập là tôm chân trắng, mực, bạch tuộc, cá hồi...
- Đến năm 2035, sản lượng thủy sản xuất khẩu đạt khoảng 203 nghìn tấn, giữ nguyên công suất chế biến thủy sản đã được đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại, tăng sản phẩm chế biến, sản phẩm giá trị gia tăng. Sản phẩm chủ yếu tôm các loại, mực, bạch tuộc, cá ngừ, cá biển các loại, cá rô phi và cá chẽm...
- Đề xuất xây dựng tỉnh Khánh Hòa thành một trong hai trung tâm chế biến thủy sản xuất khẩu của vùng Duyên hải miền Trung.
e) Hậu cần dịch vụ cho chế biến thủy sản:
- Di dời các cơ sở chế biến đang sản xuất trong nội thị thành phố Nha Trang, Cam Ranh gây ô nhiễm môi trường về các khu công nghiệp. Thành phố Nha Trang di dời các nhà máy chế biến thủy sản và các cơ sở chế biến quy mô nhỏ thành khu chế biến thủy sản tập trung không nằm trong thành phố để phát triển Nha Trang trở thành thành phố du lịch xanh - sạch - đẹp.
- Đối với các cơ sở chế biến nhỏ còn sản xuất tại các khu dân cư phải có hệ thống xử lý nước thải và có biện pháp đảm bảo môi trường.
- Đầu tư nâng cấp thiết bị, công nghệ cho các nhà máy theo hướng ưu tiên chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng.
- Phát triển các làng nghề chế biến thủy sản trên cơ sở quy hoạch của làng, xã.
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 3.696 tỷ đồng. Trong đó, dự án đầu tư là 2.051 tỷ đồng, chương trình phát triển là 1.645 tỷ đồng.
- Nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn ngân sách Trung ương: | 1.552 tỷ đồng |
+ Vốn ngân sách tỉnh: | 370 tỷ đồng |
+ Vốn tài trợ nước ngoài (WB, ODA,...): | 1.072 tỷ đồng |
+ Các nguồn vốn hợp pháp khác: | 702 tỷ đồng |
- Giai đoạn đầu tư: | Đơn vị tính: tỷ đồng |
Hạng mục | Đến năm 2020 | Đến năm 2025 | Đến năm 2035 | Tổng số |
Dự án đầu tư | 1.446 | 375 | 230 | 2.051 |
Chương trình phát triển | 60 | 1.540 | 45 | 1.645 |
Tổng số | 1.506 | 1.915 | 275 | 3.696 |
- Danh mục các dự án đầu tư, chương trình phát triển đến năm 2020, đến năm 2025... (theo các phụ lục đính kèm).
1. Giải pháp chính sách:
- Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách của Trung ương; đồng thời, cụ thể hóa các chính sách cho ngành thủy sản gắn với tổ chức sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Có cơ chế thu hút vốn đầu tư cho ngành thủy sản; các ngân hàng, đơn vị liên quan tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thủy sản được tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi.
- Hỗ trợ rủi ro cho người dân trong vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác đầu tư cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá.
2. Giải pháp về vốn:
- Tranh thủ tối đa nguồn vốn đầu tư trong nước, các thành phần kinh tế, vốn nước ngoài thông qua tổ chức hội nghị kêu gọi đầu tư.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực thủy sản theo quy định của pháp luật.
3. Giải pháp tổ chức và quản lý sản xuất:
- Tổ chức các hoạt động sản xuất thủy sản theo Đề án tái cơ cấu ngành ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, nâng cao năng lực, trình độ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động thủy sản.
- Đa dạng hóa mô hình tổ chức sản xuất; khuyến khích phát triển các mô hình liên kết, liên doanh giữa người sản xuất với các nhà chế biến, nhà đầu tư...; hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
4. Giải pháp khoa học công nghệ:
- Ứng dụng công nghệ trong nghiên cứu trong bảo tồn nguồn lợi thủy sản; công nghệ khai thác tiên tiến. Công nghệ và thiết bị bảo quản trên tàu phù hợp với từng loại nghề, từng loại đối tượng khai thác để nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sau khai thác.
- Ứng dụng công nghệ nuôi lồng công nghiệp chịu được sóng gió trên các Vịnh Nha Trang, Vịnh Vân Phong, Vịnh Cam Ranh và Đầm Nha Phu.
- Nghiên cứu chọn tạo giống thủy sản sạch bệnh, tăng trưởng nhanh và kháng bệnh; các biện pháp kiểm soát môi trường và dịch bệnh, xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản.
- Tiếp tục ứng dụng các công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến, đầu tư đổi mới thiết bị hiện đại để phát triển chế biến theo chiều sâu; nâng cấp các cơ sở chế biến bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu về an toàn thực phẩm.
- Nghiên cứu các mô hình tổ chức khai thác kết hợp dịch vụ trên biển nhằm giảm chi phí sản xuất và tăng chất lượng sản phẩm sau khai thác.
- Áp dụng các công nghệ tin học, viễn thám, sử dụng vệ tinh trong quản lý nuôi trồng và khai thác thủy sản.
5. Giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn lợi thủy sản:
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Thủy sản, Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Chuyển đổi nghề cho các hộ sản xuất ảnh hưởng đến môi trường, nguồn lợi thủy sản; rà soát, điều chỉnh các vùng nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản đảm bảo yêu cầu về môi trường.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch phân bổ nguồn vốn thực hiện công tác tuyên truyền, bảo vệ môi trường, nguồn lợi thủy sản; quan trắc, cảnh báo và xử lý môi trường.
6. Các giải pháp khác:
- Duy trì cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản truyền thống và mở rộng thị trường tiềm năng. Phát triển các hệ thống cung ứng cho từng mặt hàng theo nhu cầu thị trường, xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao, đa dạng các hình thức đào tạo cho những người trực tiếp sản xuất phù hợp với từng ngành nghề.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút các nguồn tài trợ, vốn vay ưu đãi (WB, ODA, AFD...) từ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ. Hợp tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; trao đổi thông tin, thương mại, kinh nghiệm trong lĩnh vực thủy sản với các quốc gia và các tổ chức quốc tế.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa Khóa VI nhiệm kỳ 2016 - 2021, Kỳ họp bất thường thông qua ngày 11 tháng 5 năm 2018./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 11 tháng 05 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
TT | Dự án, chương trình | Địa điểm | Vốn đầu tư | Trong đó: | |||||
Xã | Huyện | Vốn ĐP | Vốn TW | Vốn ODA cấp phát | Vốn ODA vay lại | Các nguồn vốn hợp pháp khác | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
A | DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH ĐẾN NĂM 2020 | 1.506,00 | 237,07 | 287,70 | 607,70 | 80,00 | 293,53 | ||
I | DỰ ÁN ĐẦU TƯ |
|
| 1.446,00 | 211,07 | 269,70 | 607,70 | 80,00 | 277,53 |
I.1 | Dự án đã bố trí được nguồn vốn |
|
| 1.203,00 | 98,07 | 214,70 | 547,70 | 80,00 | 262,53 |
1 | Cảng cá động lực thuộc Trung tâm nghề cá lớn tỉnh Khánh Hòa (giai đoạn 1) | Cam Linh | Cam Ranh | 171 | 20 | 114,7 |
|
| 36,3 |
2 | Cảng cá động lực thuộc Trung tâm nghề cá lớn tỉnh Khánh Hòa (giai đoạn 2) | Cam Linh | Cam Ranh | 470 | 16 |
| 210 | 80 | 164 |
3 | Nâng cấp, mở rộng Cảng cá Đá Bạc thuộc Trung tâm nghề cá lớn tỉnh Khánh Hòa | Cam Linh | Cam Ranh | 286 | 12 |
| 214,9 |
| 59,1 |
4 | Cải tạo, nâng cấp cảng cá Vĩnh Lương | Vĩnh Lương | Nha Trang | 44 | 5,2 |
| 38,8 |
|
|
5 | Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng sản xuất và kiểm định tôm giống tập trung Ninh Vân | Ninh Vân | Ninh Hòa | 91 | 15 |
| 76 |
|
|
6 | Nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng nuôi an toàn sinh học Hang Dơi - Lệ Cam | Ninh Phú | Ninh Hòa | 5 | 1 |
| 4 |
|
|
7 | Nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng nuôi an toàn sinh học tại xã Ninh Lộc | Ninh Lộc | Ninh Hòa | 5 | 1 |
| 4 |
|
|
8 | Xây dựng cầu cảng mới tại Cảng cá Hòn Rớ phục vụ tàu cá hạng nhỏ | Phước Đồng | Nha Trang | 11 | 9,5 |
|
|
| 1,5 |
9 | Bến cá Quảng Hội | Vạn Thắng | Vạn Ninh | 20 | 18,372 |
|
|
| 1,628 |
10 | Thủy lợi hóa vùng nuôi tôm sú thịt Ninh Lộc | Ninh Lộc | Ninh Hoà | 100 |
| 100 |
|
|
|
I.2 | Dự án chưa bố trí được nguồn vốn |
|
| 243 | 113 | 55 | 60 |
| 15 |
1 | Bến cá Cam Lâm | Cam Đức | Cam Lâm | 10 | 10 |
|
|
|
|
2 | Bến cầu tàu Ninh Vân | Ninh Vân | Ninh Hoà | 10 | 10 |
|
|
|
|
3 | Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại Cảng cá Vĩnh Lương | Vĩnh Lương | Nha Trang | 20 |
| 20 |
|
|
|
4 | Xây dựng Khu bảo tồn biển Nam Yết |
| Trường Sa | 5 |
| 5 |
|
|
|
5 | Xây dựng Khu bảo vệ biển đầm Nha Phu |
| Ninh Hoà | 4 | 4 |
|
|
|
|
6 | Xây dựng Khu bảo vệ hệ sinh thái đầm Thủy Triều |
| Cam Lâm | 4 | 4 |
|
|
|
|
7 | Xây dựng cơ sở hạ tầng cho cụm công nghiệp làng nghề chế biến Thủy sản |
| Nha Trang, Cam Lâm | 10 | 10 |
|
|
|
|
8 | Nâng cấp cảng cá Đại Lãnh | Đại Lãnh | Vạn Ninh | 60 | 30 |
| 30 |
|
|
9 | Khu neo đậu tránh trú bão Ninh Hải | Ninh Hải | Ninh Hòa | 60 | 30 |
| 30 |
|
|
10 | Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại Sông Tắc - Hòn Rớ |
| Nha Trang | 60 | 15 | 30 |
|
| 15 |
II | CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN |
|
| 60 | 26 | 18 |
|
| 16 |
II.1 | Chương trình đã bố trí được nguồn vốn |
|
| 7 | 7 |
|
|
|
|
1 | Đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, đào tạo nghề cho ngư dân |
| Huyện ven biển | 5 | 5 |
|
|
|
|
2 | Chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến môi trường |
| Huyện ven biển | 2 | 2 |
|
|
|
|
II.2 | Chương trình chưa bố trí được nguồn vốn |
|
| 53 | 19 | 18 |
|
| 16 |
1 | Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác hải sản xa bờ tại vùng biển Trường Sa |
| Huyện ven biển | 10 | 2 |
|
|
| 8 |
2 | Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc, cơ sở dữ liệu thống kê nghề cá của tỉnh |
| Huyện ven biển | 2 |
| 2 |
|
|
|
3 | Đề án tổ chức lại khai thác hải sản trên biển |
| Huyện ven biển | 3 | 3 |
|
|
|
|
4 | Chương trình đào tạo cho lao động chế biến Thủy sản |
| Huyện ven biển | 5 | 5 |
|
|
|
|
5 | Khôi phục và bảo vệ môi trường sống các loài thủy sản tại vùng nước nội địa tại đầm Thủy Triều và đầm Nha Phu |
| Cam Lâm, Ninh Hòa | 10 | 2 | 8 |
|
|
|
6 | Nâng cao năng lực ngành thủy sản trong các lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản, kiểm ngư |
| Toàn tỉnh | 18 | 9 | 8 |
|
| 8 |
7 | Hệ thống giám sát, quản lý vùng nuôi trên hệ thống GIS, viễn thám |
| Toàn tỉnh | 5 | 5 |
|
|
|
|
B | DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH ĐẾN NĂM 2025 | 1.915 | 218 | 175 |
|
| 1.512 | ||
I | DỰ ÁN ĐẦU TƯ |
|
| 375 | 190 | 175 |
|
|
|
1 | Nâng cấp Bến cá Quảng Hội thành cảng cá | Vạn Thắng | Vạn Ninh | 60 | 30 | 30 |
|
|
|
2 | Nâng cấp khu neo đậu, tránh trú bão Cảng cá Hòn Rớ | Phước Đồng | Nha Trang | 80 | 40 | 40 |
|
|
|
3 | Khu neo đậu, tránh trú bão Trung tâm nghề cá lớn tỉnh Khánh Hòa | Cam Linh | Cam Ranh | 60 | 30 | 30 |
|
|
|
4 | Bến cá Bích Đầm | Vĩnh Nguyên | Nha Trang | 25 | 25 |
|
|
|
|
5 | Bến cá Bình Tây | Ninh Hải | Ninh Hoà | 20 | 20 |
|
|
|
|
6 | Xây dựng Khu bảo vệ hệ sinh thái biển Rạn Trào | Vạn Hưng | Vạn Ninh | 2 | 2 |
|
|
|
|
7 | Xây dựng Khu bảo tồn biển tại đảo Bình Ba | Cam Bình | Cam Ranh | 3 | 3 |
|
|
|
|
8 | Đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản | Ninh Lộc, Ninh Phú | Ninh Hoà | 75 | 20 | 55 |
|
|
|
9 | Đầu tư xây dựng mạng lưới ương nuôi và cung ứng tôm hùm giống chất lượng cao tỉnh Khánh Hòa | Vạn Hưng, Ninh Ích | Vạn Hưng, Ninh Hòa | 15 | 5 | 10 |
|
|
|
10 | Xây dựng hệ thống giám sát, quản lý vùng nuôi trên hệ thống GIS, viễn thám |
| Toàn tỉnh | 5 | 5 |
|
|
|
|
11 | Xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản lồng bè tập trung tại các Vịnh Vân Phong, Vịnh Nha Trang, Vịnh Cam Ranh |
| Vạn Ninh, Ninh Hòa, Nha Trang, Cam Ranh | 30 | 10 | 10 |
|
| 10 |
II | CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN |
| 1.540 | 28 |
|
|
| 1.512 | |
1 | Phát triển tổ đội sản xuất trên biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo |
| Huyện ven biển | 10 | 10 |
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ đóng mới, hiện đại tàu cá đánh bắt xa bờ |
| Huyện ven biển | 1.500 |
|
|
|
| 1.500 |
3 | Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản (các loài quý hiếm, khai thác tại các đảo Trường Sa...) |
| Toàn tỉnh | 5 | 5 |
|
|
|
|
4 | Quy hoạch vùng khai thác, vùng bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại vùng biển Khánh Hòa |
| Toàn tỉnh | 3 | 3 |
|
|
|
|
5 | Đề án nuôi tôm áp dụng quy trình VietGAP theo hình thức Tổ Liên kết |
| Huyện ven biển | 15 | 3 |
|
|
| 12 |
6 | Nghiên cứu phát triển sản phẩm thủy sản nội địa và thị trường nội địa |
| Toàn tỉnh | 2 | 2 |
|
|
|
|
7 | Chương trình xúc tiến thương mại, đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm thủy sản xuất khẩu |
| Toàn tỉnh | 5 | 5 |
|
|
|
|
C | DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH ĐẾN NĂM 2035 | 275 | 97 | 150 |
|
| 28 | ||
I | DỰ ÁN ĐẦU TƯ |
|
| 230 | 90 | 130 |
|
| 10 |
1 | Bến cá Thủy Đầm | Ninh Thủy | Ninh Hoà | 20 | 20 |
|
|
|
|
2 | Bến cá Xuân Tự 2 | Vạn Hưng | Vạn Ninh | 20 | 20 |
|
|
|
|
3 | Bến cá Tân Thành | Ninh Ích | Ninh Hoà | 20 | 20 |
|
|
|
|
4 | Xây dựng hạ tầng vùng nuôi thủy sản lồng bè tập trung tại huyện Trường Sa |
| Trường Sa | 100 |
| 100 |
|
|
|
5 | Xây dựng Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng công nghệ chế biến Thủy sản |
| Nha Trang | 20 | 10 | 10 |
|
|
|
6 | Nâng cấp hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản lồng bè tập trung tại các Vịnh Vân Phong, Vinh Nha Trang, Vịnh Cam Ranh |
| Vạn Ninh, Ninh Hòa, Nha Trang, Cam Ranh | 50 | 20 | 20 |
|
| 10 |
II | CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN |
| 45 | 7 | 20 |
|
| 18 | |
1 | Xây dựng, chuyển giao, nhân rộng các mô hình đồng quản lý nghề cá ven bờ dựa vào cộng đồng |
| Toàn tỉnh | 20 |
| 10 |
|
| 10 |
2 | Mua sắm trang thiết bị phục vụ nghiên cứu ứng dụng công nghệ chế biến Thủy sản |
| Nha Trang | 20 | 2 | 10 |
|
| 8 |
3 | Nâng cao năng lực quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản |
| Toàn tỉnh | 5 | 5 |
|
|
|
|
(*) Trong quá trình thực hiện Quy hoạch sẽ rà soát, bổ sung danh mục dự án, chương trình cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 11 tháng 05 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TT | Danh mục | Đơn vị | Năm 2015 | Năm 2020 | Năm 2025 | Năm 2035 |
I | Giá trị sản xuất thủy sản (Giá so sánh năm 2010) | Tỷ đồng | 5.469 | 8.000 | 10.000 | 13.000 |
1 | Khai thác thủy sản | Tỷ đồng | 3.410 | 4.950 | 6.200 | 7.400 |
2 | Nuôi trồng thủy sản | Tỷ đồng | 1.791 | 2.650 | 3.300 | 4.950 |
3 | Sản xuất giống | Tỷ đồng | 268 | 400 | 500 | 650 |
II | Tổng sản lượng | Tấn | 102.913 | 130.760 | 150.530 | 166.325 |
1 | Sản lượng khai thác thủy sản | Tấn | 89.194 | 113.760 | 132.030 | 145.825 |
| Sản lượng xa bờ | Tấn | 60.000 | 87.000 | 106.000 | 122.000 |
2 | Sản lượng nuôi trồng thủy sản | Tấn | 13.719 | 17.000 | 18.500 | 20.500 |
- | Sản lượng mặn, lợ | Tấn | 12.965 | 16.030 | 17.480 | 19.450 |
- | Sản lượng nước ngọt | Tấn | 754 | 970 | 1.020 | 1.050 |
III | Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản | Ha | 5.223 | 3.575 | 3.457 | 2.742 |
1 | Diện tích mặn, lợ | Ha | 4.606 | 2.958 | 2.840 | 2.065 |
2 | Diện tích nước ngọt | Ha | 617 | 617 | 617 | 677 |
IV | Tổng số tàu thuyền | Chiếc | 9.810 | 7.650 | 7.050 | 6.250 |
1 | Số tàu > 90 CV | Chiếc | 1.241 | 1.488 | 1.787 | 2.120 |
2 | Tổng công suất | CV | 525.164 | 545.000 | 560.000 | 580.000 |
IV | Chế biến thủy sản |
|
|
|
|
|
1 | Kim ngạch xuất khẩu | Triệu USD | 388,7 | 566 | 725 | 1.042 |
2 | Chế biến nội địa | Tỷ đồng | 663 | 1.166 | 1.464 | 2.199 |
DANH SÁCH KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ, CÁC CẢNG CÁ, BẾN CÁ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 11 tháng 05 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. DANH SÁCH KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035
TT | Khu neo đậu | Địa điểm | Quy mô (Số lượng tàu/cỡ tàu) | Ghi chú |
1 | Sông Tắc - Hòn Rớ | Nha Trang | 1.500 chiếc/500 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Hòn Rớ |
2 | Vịnh Cam Ranh | Cam Ranh | 2.000 chiếc/1.000 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Đá Bạc |
3 | Đảo Đá Tây | Trường Sa | 1.000 chiếc/1.000 CV | Kết hợp cảng cá Đá Tây |
4 | Đầm Môn | Vạn Ninh | 800 chiếc/500 CV | Kết hợp cảng cá Đầm Môn |
5 | Vĩnh Lương | Nha Trang | 1.000 chiếc/500 CV | Kết hợp cảng cá Vĩnh Lương |
6 | Ninh Vân | Ninh Hòa | 1.000 chiếc/300 CV | Kết hợp cảng cá Ninh Vân |
7 | Ninh Hải | Ninh Hòa | 500 chiếc/300 CV |
|
8 | Đại Lãnh | Vạn Ninh | 500 chiếc/300 CV | Kết hợp cảng cá Đại Lãnh |
9 | Cam Bình | Cam Ranh | 500 chiếc/500 CV |
|
10 | Đảo Song Tử Tây | Trường Sa | 100 chiếc/1.000 CV | Kết hợp cảng cá Song Tử Tây |
11 | Đảo Trường Sa lớn | Trường Sa | 100 chiếc/1.000 CV | Kết hợp cảng cá đảo Trường Sa |
12 | Đảo Sinh Tồn | Trường Sa | 100 chiếc/1.000 CV | Kết hợp cảng cá đảo Sinh Tồn |
13 | Đảo Phan Vinh | Trường Sa | 100 chiếc/1.000 CV | Kết hợp cảng cá đảo Phan Vinh |
14 | Đầm Thủy Triều | Cam Lâm | 300 chiếc/90 CV |
|
Khu neo đậu Đảo Đá Tây, huyện Trường Sa quy mô 1.000 chiếc/600 CV, kết hợp cảng cá Đá Tây.
II. DANH SÁCH CẢNG CÁ ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035
TT | Tên cảng cá | Địa điểm | Quy mô (Số lượng tàu/cỡ tàu) | Lượng thủy sản qua cảng (tấn/năm) |
I | TRUNG TÂM NGHỀ CÁ LỚN TỈNH KHÁNH HÒA | Phường Cam Linh, thành phố Cam Ranh | 1.000 lượt/2.000 CV | 120.000 |
1 | Cảng cá động lực thuộc Trung tâm nghề cá lớn tỉnh Khánh Hòa |
|
|
|
2 | Cảng cá Đá Bạc thuộc Trung tâm nghề cá lớn tỉnh Khánh Hòa |
|
|
|
II | CẢNG CÁ |
|
|
|
A | CẢNG CÁ LOẠI I |
|
|
|
1 | Cảng cá Hòn Rớ | Xã Phước Đồng, thành phố Nha Trang | 150 lượt/500 CV | 15.000 |
2 | Cảng cá Đá Tây | Đảo Đá Tây, Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa | 100 lượt/1.000 CV | 10.000 |
B | CẢNG CÁ LOẠI II |
|
|
|
1 | Cảng cá Đại Lãnh | Xã Đại Lãnh, huyện Vạn Ninh | 90 lượt/500 CV | 7.000 |
2 | Cảng cá Đầm Môn | Xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh | 90 lượt/500 CV | 7.000 |
3 | Cảng cá Vĩnh Lương | Xã Vĩnh Lương, thành phố Nha Trang | 90 lượt/500 CV | 10.000 |
4 | Cảng cá Ninh Vân | Xã Ninh Vân, thị xã Ninh Hòa | 100 lượt/500 CV | 11.000 |
5 | Cảng cá đảo Trường Sa | Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa | 90 lượt/1.000 CV | 5.000 |
6 | Cảng cá đảo Song Tử Tây | Xã Song Tử Tây, huyện Trường Sa | 60 lượt/1.000 CV | 4.000 |
7 | Cảng cá đảo Nam Yết | Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa | 50 lượt/1.000 CV | 3.000 |
8 | Cảng cá đảo Sinh Tồn | Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa | 50 lượt/1.000 CV | 3.000 |
9 | Cảng cá đảo Phan Vinh | Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa | 50 lượt/1.000 CV | 3.000 |
III. DANH SÁCH BẾN CÁ (CẢNG CÁ LOẠI III) ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035
TT | Tên bến cá | Địa điểm | Quy mô (Số lượng tàu/cỡ tàu) | Lượng thủy sản qua cảng (tấn/năm) |
1 | Bích Đầm | Phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang | 400 CV | 8.000-10.000 |
2 | Bình Tây | Tổ dân phố Bình Tây, Phường Ninh Hải, thị xã Ninh Hòa | 90 CV | 5.000-7.000 |
3 | Tân Thành | Thôn Tân Thành, xã Ninh Ích, thị xã Ninh Hòa | 90 CV | 2.000-4.000 |
4 | Thủy Đầm | Tổ dân phố Thủy Đầm, Phường Ninh Thủy, thị xã Ninh Hòa | 90 CV | 3.000-5.000 |
5 | Xuân Tự 2 | Thôn Xuân Tự 2, xã Vạn Hưng, Vạn Ninh | 90 CV | 1.000-2.000 |
6 | Bến cá Quảng Hội | Xã Vạn Thắng, huyện Vạn Ninh | 90 lượt/500 CV | 7.000 |
7 | Cam Lâm | Đầm Thủy Triều, Cam Đức, huyện Cam Lâm | 200 CV | 1.000-1.500 |
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CẢNG CÁ ĐẾN NĂM 2035
TT | Tên công trình | Địa điểm | Quy mô (Số lượng tàu/cỡ tàu) | Lượng thủy sản qua cảng (tấn/năm) |
1 | Cảng cá đảo An Bang | Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa | 50 lượt/1.000CV | 3.000 |
2 | Cảng cá đảo Đá Thuyền Chài | Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa | 50 lượt/1.000CV | 3.000 |
3 | Cảng cá đảo Sơn Ca | Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa | 50 lượt/1.000CV | 3.000 |
- 1Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 3354/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh An Giang từ nay đến năm 2010
- 3Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Quyết định 4209/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch quản lý không gian ven bờ (ISP) nhằm phát triển bền vững ngành thủy sản tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn 2030
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Luật đất đai 2013
- 5Luật bảo vệ môi trường 2014
- 6Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 7Quyết định 3354/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh An Giang từ nay đến năm 2010
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật thú y 2015
- 10Quyết định 1976/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 12Luật Thủy sản 2017
- 13Quyết định 4209/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 14Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch quản lý không gian ven bờ (ISP) nhằm phát triển bền vững ngành thủy sản tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn 2030
Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2018 về Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035
- Số hiệu: 10/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Xuân Thân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực