CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/2013/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2013 |
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng,
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng.
2. Hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Hành vi vi phạm về hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí;
b) Hành vi vi phạm quy định về an toàn, an ninh và môi trường trong lĩnh vực dầu khí;
c) Hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo, cung cấp thông tin và các quy định khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dầu khí;
d) Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh xăng dầu;
đ) Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh xăng dầu;
e) Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (sau đây khí dầu mỏ hóa lỏng gọi tắt là LPG);
g) Hành vi vi phạm quy định về sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh LPG; vi phạm quy định về chai LPG và LPG chai;
h) Hành vi vi phạm quy định về nạp, cấp LPG;
i) Hành vi vi phạm quy định về sản xuất, sửa chữa, kiểm định chai LPG.
3. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng không quy định tại Nghị định này thì áp dụng Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực có liên quan để xử phạt.
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Những người có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
4. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính.
1. “Tổ chức” theo quy định tại Nghị định này bao gồm tổ chức kinh tế và các tổ chức khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính.
2. “Tổ chức kinh tế” bao gồm các doanh nghiệp được hoạt động theo Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003; tổ chức tín dụng được thành lập theo Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; tổ chức bảo hiểm được thành lập theo Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 9 tháng 12 năm 2000; các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật và các đơn vị kinh tế trực thuộc của các tổ chức kinh tế nói trên.
3. “Cá nhân” quy định tại Nghị định này bao gồm cả hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính
1. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, kể cả các trường hợp quy định chủ thể thực hiện hành vi vi phạm đó là tổ chức.
2. Trường hợp tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM, THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ
Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, thăm dò dầu khí
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động phát triển mỏ và khai thác dầu khí
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập chương trình công tác năm tương ứng gửi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không thực hiện đúng quy định về van an toàn trong lòng giếng;
d) Không tính lại trữ lượng dầu khí theo quy định của pháp luật;
đ) Không thực hiện đúng quy định về đo hoặc khảo sát áp suất vỉa;
e) Không thực hiện đúng quy định về lấy và phân tích mẫu lưu thể;
g) Không thực hiện đúng quy định về ống khai thác và ống chống khai thác;
h) Không bảo đảm thiết bị đầu giếng và cây thông phù hợp với quy định của pháp luật;
k) Không thực hiện đúng quy trình về đốt và xả khí đồng hành;
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện yêu cầu của Chính phủ Việt Nam về việc bán dầu thô tại thị trường Việt Nam;
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động kết thúc dự án tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Không thực hiện đúng quy định về bảo quản và hủy giếng khoan dầu khí.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc tháo dỡ công trình hoặc khôi phục lại tình trạng ban đầu theo quy định đối với hành vi vi phạm tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.
MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN, AN NINH VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ
Điều 8. Hành vi vi phạm quy định về an toàn, an ninh dầu khí
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trồng cây lâu năm trong hành lang an toàn các công trình dầu khí trên đất liền;
b) Cản trở việc tiến hành hợp pháp các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Không thực hiện đúng các quy định về kiểm tra các van, các thiết bị cảm biến;
e) Không thực hiện đúng quy định về khoảng cách đặt động cơ diesel trên đất liền;
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Lập kế hoạch ứng cứu khẩn cấp không phù hợp với hệ thống ứng cứu khẩn cấp quốc gia.
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong hoạt động dầu khí đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm c Khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc tháo dỡ các các công trình xây dựng trái phép đối với vi phạm quy định tại Điểm a và c Khoản 3 Điều này.
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về ứng phó sự cố tràn dầu
Các hành vi vi phạm quy định về ứng phó sự cố tràn dầu được xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về an toàn đường ống vận chuyển khí trên đất liền
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không thực hiện đúng quy định về độ sâu của đường ống ngầm;
c) Không thực hiện đúng quy định về thiết kế, thi công đường ống mới;
d) Thay đổi tiêu chuẩn thiết kế khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
e) Không xây dựng các thủ tục, quy trình liên quan đến việc vận hành và bảo dưỡng đường ống;
g) Không tính toán lại áp suất vận hành tối đa định kỳ theo quy định của pháp luật;
h) Không lập kế hoạch bảo dưỡng, tổ chức kiểm tra, sửa chữa hư hỏng;
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ môi trường
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng các quy định về ghi chép và báo cáo trạng thái môi trường vật lý;
b) Không thực hiện đúng các quy định về nước khai thác từ vỉa.
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về báo cáo và cung cấp thông tin
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
2. Không đăng ký giá trị trữ lượng dầu khí được phê duyệt theo quy định.
3. Không báo cáo về kết quả đo thông số khai thác trong thân giếng theo quy định.
5. Không gửi những nội dung liên quan đến đồng hồ lưu lượng khí thương mại theo quy định.
9. Không thông báo khi đốt hoặc hủy dầu để đối phó với tình trạng khẩn cấp theo quy định.
10. Không gửi một trong các tài liệu sau đây theo quy định:
a) Phương án, kế hoạch hoạt động dầu khí hàng năm và dài hạn;
b) Báo cáo tổng hợp về thực hiện và kết quả hoạt động dầu khí hàng quý, hàng năm;
c) Báo cáo tình hình thực hiện các dự án kinh tế, kỹ thuật về hoạt động dầu khí;
d) Báo cáo sự kiện quan trọng, sự cố liên quan đến hoạt động dầu khí.
Điều 13. Hành vi vi phạm quy định về cung cấp tài liệu cho hoạt động kiểm tra, thanh tra về dầu khí
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp các tài liệu hoặc cung cấp không đầy đủ tài liệu gây cản trở cho hoạt động kiểm tra, thanh tra về dầu khí của người thi hành công vụ và của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU
Điều 14. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu bị tẩy xóa, sửa chữa;
d) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu;
đ) Làm giả hoặc sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu giả.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu nhưng không đúng quy định;
c) Có phương tiện vận tải xăng dầu nhưng không đúng quy định;
d) Có hệ thống phân phối xăng dầu nhưng không đúng quy định;
đ) Có phương tiện tra nạp nhiên liệu bay nhưng không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện sản xuất xăng dầu
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở sản xuất xăng dầu không theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt;
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở sản xuất xăng dầu không được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư;
b) Không có phòng thử nghiệm, đo lường để kiểm tra chất lượng xăng dầu sản xuất theo quy định.
Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh của tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh xăng dầu khi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh xăng dầu;
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Có hệ thống phân phối xăng dầu nhưng không đúng quy định;
c) Có phương tiện vận tải xăng dầu nhưng không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp thu được đối với vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh của đại lý bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh xăng dầu khi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh xăng dầu;
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh của cửa hàng bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu bị tẩy xóa, sửa chữa.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu;
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Kinh doanh xăng dầu khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu;
d) Làm giả hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu giả.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp thu được đối với vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu có phương tiện vận tải xăng dầu nhưng không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu mà không có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng;
c) Vận chuyển xăng dầu nhưng nắp bồn xe chứa xăng dầu không có niêm phong kẹp chì theo quy định;
MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về niêm yết giá bán và giá bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Niêm yết giá bán lẻ xăng dầu không đúng với giá do thương nhân đầu mối quy định;
c) Bán không đúng giá niêm yết do thương nhân đầu mối quy định.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 22. Hành vi gian lận về sử dụng phương tiện đo lường trong kinh doanh xăng dầu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
3. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chứng chỉ kiểm định (Giấy chứng nhận kiểm định hoặc dấu kiểm định, tem kiểm định) giả mạo;
c) Làm thay đổi cấu trúc kỹ thuật, đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 23. Hành vi vi phạm quy định về chất lượng xăng dầu lưu thông trên thị trường
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký hệ thống phân phối
a) Không đăng ký hệ thống phân phối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
a) Không đăng ký hệ thống phân phối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
a) Không đăng ký hệ thống phân phối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
Điều 25. Hành vi vi phạm quy định về mua, bán xăng dầu theo hệ thống phân phối
Điều 26. Hành vi vi phạm quy định về giao, nhận tổng đại lý, đại lý kinh doanh xăng dầu
a) Làm tổng đại lý vượt quá số lượng thương nhân đầu mối theo quy định;
b) Ký hợp đồng với đại lý, cửa hàng bán lẻ xăng dầu không đủ điều kiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Buộc đình chỉ hoạt động kinh doanh xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với thương nhân đầu mối, tổng đại lý, đại lý kinh doanh xăng dầu có hành vi vi phạm tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về chuyển tải, sang mạn xăng dầu
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chuyển tải, sang mạn xăng dầu không đúng vị trí quy định.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thương nhân sản xuất xăng dầu xuất khẩu xăng dầu không phải do mình sản xuất, gia công xuất khẩu;
b) Gia công xuất khẩu xăng dầu khi không phải là thương nhân sản xuất xăng dầu.
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm hoặc vi phạm trong thời gian thực hiện bình ổn giá.
Điều 29. Hành vi vi phạm quy định về dự trữ xăng dầu, nguyên liệu sản xuất xăng dầu
a) Duy trì mức dự trữ nguyên liệu sản xuất xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu theo quy định;
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm hoặc vi phạm trong thời gian thực hiện bình ổn giá.
Điều 30. Hành vi vi phạm quy định về biển hiệu
Điều 31. Hành vi vi phạm quy định về bán xăng dầu
b) Niêm yết thời gian bán hàng không rõ ràng, không dễ thấy.
a) Tịch thu tang vật dùng để vi phạm đối với vi phạm tại Khoản 2 và Khoản 6 Điều này.
Điều 32. Hành vi vi phạm quy định về vận chuyển, buôn bán, trao đổi xăng dầu qua biên giới
Điều 33. Hành vi vi phạm về kinh doanh xăng dầu nhập lậu
Hành vi kinh doanh xăng dầu nhập lậu bị xử phạt theo quy định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về quản lý kinh doanh xăng dầu tại khu vực biên giới
a) Vận chuyển xăng dầu vào khu vực biên giới không đúng quy định;
a) Không thực hiện đúng quy định về thời gian bán xăng dầu tại khu vực biên giới;
a) Tịch thu xăng dầu đối với vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 6 Điều này;
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
Điều 35. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LPG
a) Không có đủ số lượng tối thiểu chai LPG các loại theo quy định thuộc sở hữu của thương nhân;
b) Chai LPG không phù hợp với nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ theo quy định;
c) Không có hoặc không có đủ số lượng tổng đại lý, đại lý kinh doanh LPG theo quy định;
d) Không có cầu cảng hoặc có cầu cảng nhưng không đúng quy định;
đ) Không có kho tiếp nhận LPG nhập khẩu từ tàu hoặc từ phương tiện vận chuyển khác;
e) Trạm nạp LPG vào chai chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai quy định.
Buộc đình chỉ hoạt động của trạm nạp LPG vào chai từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều này.
Điều 36. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện sản xuất, chế biến LPG
b) Có kho chứa LPG nhưng không theo quy hoạch hoặc không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
c) Có kho chứa LPG nhưng tổng sức chứa thấp hơn mức tối thiểu quy định;
d) Có phòng thử nghiệm nhưng không đủ năng lực để kiểm tra chất lượng LPG theo quy định.
a) Không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật sản xuất, chế biến LPG;
b) Không có phòng thử nghiệm để kiểm tra chất lượng LPG theo quy định;
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật sản xuất, chế biến LPG từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện thương nhân phân phối LPG cấp I
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có kho LPG nhưng tổng sức chứa thấp hơn mức tối thiểu quy định;
b) Có kho LPG nhưng xây dựng không theo quy hoạch hoặc không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
c) Có kho LPG nhưng không thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo quy định;
d) Có chai LPG nhưng không đủ số lượng tối thiểu theo quy định;
đ) Chai LPG không phù hợp với nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ theo quy định;
g) Trạm cấp LPG, trạm nạp LPG vào ô tô không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Có trạm nạp LPG vào chai nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai.
Buộc đình chỉ hoạt động của trạm cấp LPG, trạm nạp LPG vào ô tô, trạm nạp LPG vào chai từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 2 và Điểm đ Khoản 3 Điều này.
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện tổng đại lý kinh doanh LPG
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
d) Hệ thống phân phối LPG không có cửa hàng bán LPG chai hoặc trạm nạp LPG vào ô tô theo quy định;
e) Không có hợp đồng đại lý với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện đại lý kinh doanh LPG
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không có hợp đồng đại lý với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý theo quy định.
Điều 40. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện cửa hàng bán LPG chai
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
c) Không đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG;
c) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;
Điều 41. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện trạm nạp LPG vào chai
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nạp LPG vào chai khi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không đăng ký nạp LPG vào chai;
b) Trạm nạp LPG vào chai không đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Tiếp tục hoạt động nạp LPG vào chai khi đã bị buộc đình chỉ hoạt động của trạm nạp LPG vào chai.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ trạm nạp đối với vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
Điều 42. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện trạm nạp LPG vào ô tô
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không kiểm định, hiệu chỉnh thiết bị đo lường theo quy định;
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trạm nạp LPG vào ô tô xây dựng không theo quy hoạch hoặc không theo quy chuẩn kỹ thuật;
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Tiếp tục hoạt động nạp LPG vào ô tô khi đã bị buộc đình chỉ hoạt động của trạm nạp LPG vào ô tô.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc kiểm định, hiệu chỉnh thiết bị đo lường theo quy định đối với vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 43. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện trạm cấp LPG
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định;
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LPG;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LPG bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không kiểm định, hiệu chỉnh thiết bị đo lường theo quy định;
b) Không có phiếu kết quả kiểm định thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trạm cấp LPG.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Tiếp tục hoạt động cấp LPG khi đã bị buộc đình chỉ hoạt động của trạm cấp LPG.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc kiểm định, hiệu chỉnh thiết bị đo lường theo quy định đối với vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 44. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ cho thuê kho, cảng xuất, nhập LPG
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Có cầu cảng nhưng không thuộc sở hữu, đồng sở hữu hoặc thời hạn thuê cầu cảng không đúng quy định;
d) Có kho LPG nhưng tổng sức chứa thấp hơn mức tối thiểu theo quy định;
đ) Có kho LPG nhưng không thuộc sở hữu, đồng sở hữu hoặc thời hạn thuê kho LPG không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều 45. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận chuyển LPG
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển LPG với thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH LPG
Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, chế biến LPG
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hệ thống phân phối theo quy định khi tổ chức bán lẻ LPG và LPG chai trên thị trường;
b) Hệ thống phân phối bán lẻ LPG và LPG chai không đủ điều kiện theo quy định;
c) Bán buôn LPG cho thương nhân kinh doanh LPG khác không đảm bảo điều kiện theo quy định.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật sản xuất, chế biến LPG từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu chai LPG và thiết bị phụ trợ dùng LPG đã qua sử dụng;
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:
b) Kinh doanh tạm nhập tái xuất, xuất khẩu LPG khi không phải là thương nhân đầu mối.
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LPG của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối
a) Không đăng ký hệ thống phân phối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hoàn trả tiền ký cược khi khách hàng không còn nhu cầu sử dụng chai LPG;
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký hợp đồng với thương nhân không đủ điều kiện làm tổng đại lý, đại lý, cửa hàng bán LPG chai;
b) Bán buôn LPG cho thương nhân kinh doanh LPG khác không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Buộc đình chỉ hoạt động kinh doanh LPG từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 49. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LPG của tổng đại lý kinh doanh LPG
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký hợp đồng làm tổng đại lý vượt quá số lượng thương nhân kinh doanh LPG đầu mối theo quy định;
b) Ký hợp đồng với thương nhân không đủ điều kiện làm đại lý hoặc cửa hàng bán LPG chai;
c) Không đăng ký hệ thống phân phối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán LPG chai không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua hoặc bán các loại LPG trôi nổi trên thị trường không có nguồn gốc xuất xứ;
b) Không bảo đảm mức dự trữ lưu thông LPG tối thiểu theo quy định.
Tịch thu LPG chai và chai LPG không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản 3, Điểm a Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc hoàn trả cho thương nhân kinh doanh LPG đầu mối toàn bộ số chai LPG đã ký cược và hồ sơ chai LPG đối với vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Điều 50. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LPG của đại lý kinh doanh LPG
a) Không đăng ký hệ thống phân phối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán LPG chai không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;
b) Mua, bán LPG và LPG chai trôi nổi trên thị trường không có nguồn gốc xuất xứ;
Tịch thu LPG và LPG chai đối với vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 51. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LPG của cửa hàng bán LPG chai
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký hợp đồng bán LPG chai với thương nhân kinh doanh LPG vượt quá số lượng quy định;
b) Bán LPG chai của thương nhân kinh doanh LPG khác mà không có hợp đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán các loại LPG chai không đáp ứng đủ điều kiện lưa thông trên thị trường;
b) Mua, bán LPG và LPG chai trôi nổi trên thị trường không có nguồn gốc xuất xứ;
Điều 52. Hành vi vi phạm quy định về chai LPG lưu thông trên thị trường
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không kiểm định kỹ thuật an toàn chai LPG theo quy định trước khi đưa vào sử dụng;
đ) Các hành vi trái phép khác làm thay đổi hình dạng, kết cấu, trọng lượng ban đầu của chai LPG.
Tịch thu chai LPG không đảm bảo điều kiện lưu thông đối với vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc thu hồi chai LPG theo quy định đối với vi phạm tại Khoản 2 Điều này.
Điều 53. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LPG
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh LPG chai không niêm phong hoặc niêm phong không đúng quy cách;
b) Sử dụng LPG chai mini không được phép nạp lại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh chai LPG mini, LPG chai mini không được phép nạp lại;
c) Chủ sở hữu chai LPG đưa chai LPG có số seri trùng nhau ra lưu thông trên thị trường;
e) San chiết, nạp LPG, sửa chữa chai LPG không đúng nơi quy định;
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chiết nạp LPG trái phép.
Tịch thu chai LPG, LPG chai và LPG đối với vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1, Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e của Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
MỤC 3. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NẠP, CẤP LPG
Điều 54. Hành vi vi phạm quy định về nạp LPG vào chai
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nạp LPG vào chai LPG không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông theo quy định;
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chứa chai LPG của thương nhân khác không có hợp đồng thuê nạp LPG tại trạm nạp;
a) Tịch thu chai LPG và LPG chai đối với vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
Điều 55. Hành vi vi phạm quy định về nạp LPG vào ô tô
a) Tịch thu chai LPG, LPG chai đối với vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
Điều 56. Hành vi vi phạm quy định về cấp LPG
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên làm việc tại trạm cấp LPG theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán LPG cho phương tiện vận chuyển chuyên dụng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
Điều 57. Hành vi vi phạm quy định về nạp LPG
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Nạp LPG từ xe bồn vào chai LPG hoặc phương tiện, thiết bị khác;
c) Kinh doanh, vận chuyển chai LPG mini hoặc LPG chai mini không được phép nạp lại;
d) Kinh doanh, vận chuyển chai LPG hoặc LPG chai không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc chủ sở hữu chai LPG kiểm định chai LPG đối với vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT, SỬA CHỮA, KIỂM ĐỊNH CHAI LPG
Điều 58. Hành vi vi phạm quy định về sản xuất, sửa chữa chai LPG
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất, sửa chữa chai LPG mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG;
b) Không thực hiện đầy đủ các quy định về sản xuất, sửa chữa chai LPG.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất, sửa chữa chai LPG cho thương nhân không phải là chủ sở hữu chai LPG;
c) Cơ sở sản xuất đưa chai LPG có số seri trùng nhau ra lưu thông trên thị trường;
d) Sản xuất, sửa chữa chai LPG cho chủ sở hữu chai LPG mà không có hợp đồng;
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này.
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện trạm kiểm định chai LPG
Buộc đình chỉ hoạt động của trạm kiểm định chai LPG từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 60. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Những người đang thi hành công vụ, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan: Ủy ban nhân dân các cấp, Quản lý thị trường, Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 61. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Chương III,
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên địa bàn quản lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 và Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 62. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
1. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
2. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
3. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, vận chuyển và khai thác dầu khí quy định tại Chương II và hành vi vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, các dịch vụ liên quan đến kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa quy định tại
4. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này liên quan đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, vận chuyển và khai thác dầu khí kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, các dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định tại Điều 41 và Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 46 và Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định số 145/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí; Nghị định số 104/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong kinh doanh xăng dầu; Nghị định số 105/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
1. Việc xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị quyết số 24/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội về việc thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Các hành vi vi phạm qua kiểm tra phát hiện (đã lập biên bản vi phạm hành chính hoặc chưa lập biên bản vi phạm hành chính), trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra, phát hiện để xử lý.
3. Các hành vi vi phạm qua kiểm tra phát hiện từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định này để xử lý.
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Nghị định 145/2006/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí
- 2Nghị định 104/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu
- 3Nghị định 105/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
- 4Nghị định 98/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số
- 5Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
- 6Thông báo 397/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 67/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí
- 1Nghị định 145/2006/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí
- 2Nghị định 104/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu
- 3Nghị định 105/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
- 4Nghị định 67/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Luật Dầu khí 1993
- 5Luật Dầu khí sửa đổi 2000
- 6Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000
- 7Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 8Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 9Luật dầu khí sửa đổi 2008
- 10Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 11Luật giá 2012
- 12Nghị quyết 24/2012/QH13 thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính do Quốc hội ban hành
- 13Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 14Luật hợp tác xã 2012
- 15Nghị định 98/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số
- 16Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
- 17Thông báo 397/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu do Văn phòng Chính phủ ban hành
Nghị định 97/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng
- Số hiệu: 97/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 27/08/2013
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 10/09/2013
- Số công báo: Từ số 559 đến số 560
- Ngày hiệu lực: 10/10/2013
- Ngày hết hiệu lực: 10/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực