Điều 6 Nghị định 218/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Điều 6. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.
2. Đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 4 Điều 9; điểm a khoản 2 Điều 10; khoản 5 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 33; điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 34; khoản 4 Điều 35; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 47 và khoản 1 Điều 48; Điều 62; Điều 63 Nghị định này, quá trình xác minh, nếu phát hiện có dấu hiệu của tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Nghị định này: Cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả chuyển giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy đó.
4. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thì việc xác định số lợi bất hợp pháp được thực hiện như sau:
a) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3, 4 Điều 36; điểm a, điểm b khoản 3 Điều 38; Điều 39 Nghị định này là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ các hành vi: Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng phạm vi, không đúng nhiệm vụ, không đúng kế hoạch, không đúng lĩnh vực được giao hoặc khai thác, sử dụng trái phép trang bị và tài sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng và được tính bằng số tiền thu được từ việc thực hiện các hành vi trên sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp;
b) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 5 Điều 36; điểm b khoản 4 Điều 38; khoản 3 Điều 39; khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 45; khoản 2, khoản 3 Điều 47; khoản 1 Điều 48; khoản 2 Điều 49; khoản 1 Điều 50; khoản 3 Điều 63 Nghị định này là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ các hành vi: Mua bán, cho thuê, cầm cố, thế chấp trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và sản phẩm động viên công nghiệp do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp động viên; cho mượn, cho thuê, mua, bán, sản xuất trái phép biển số xe quân sự, biển số phương tiện quân sự; sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh, cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán; trao đổi, buôn bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ của Quân đội; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác; mua bán trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ; kinh doanh trái pháp luật thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ và được tính bằng số tiền thu được từ việc thực hiện các hành vi nêu trên sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp.
5. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật, thì tổ chức, cá nhân vi phạm phải nộp lại số tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
6. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân vì có hành vi gian dối làm thay đổi sức khỏe thì thực hiện như sau: Công dân sau khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự và đã có kết luận đủ điều kiện sức khỏe để nhập ngũ của Hội đồng khám sức khỏe có thẩm quyền; nhưng trong khoảng thời gian chờ lệnh gọi nhập ngũ đã có hành vi gian dối, làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân, nhưng việc thay đổi tình trạng sức khỏe đó không làm ảnh hưởng tới tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật, thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân ngay trong năm đó; trường hợp thay đổi tình trạng sức khỏe đó dẫn tới việc không đảm bảo tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân vào năm kế tiếp nếu vẫn còn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải báo cáo người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt về kết quả thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn chấp hành biện pháp khắc phục hậu quả.
8. Trường hợp người vi phạm thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng dịch vụ công Quốc gia: Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công; Cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; người vi phạm truy cập vào Cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được đăng thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ qua dịch vụ bưu chính công ích; người có thẩm quyền xử phạt tra cứu biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống Cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ để trả lại giấy tờ bị tạm giữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người vi phạm thực hiện nộp phạt vi phạm hành chính thông qua dịch vụ bưu chính công ích thì thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ. Việc xử phạt vi phạm hành chính trên môi trường điện tử được thực hiện khi đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.
9. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Nghị định 218/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
- Số hiệu: 218/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 05/08/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Thời hiệu, thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
- Điều 5. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 6. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 7. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
- Điều 8. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự
- Điều 9. Vi phạm quy định về sơ tuyển sức khỏe; khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 10. Vi phạm quy định về nhập ngũ; quy định thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Điều 11. Vi phạm các quy định về thực hiện chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân
- Điều 12. Vi phạm quy định về đăng ký sĩ quan dự bị
- Điều 13. Vi phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị
- Điều 14. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu
- Điều 15. Vi phạm quy định về huy động phương tiện kỹ thuật
- Điều 16. Vi phạm quy định về tổ chức dân quân tự vệ
- Điều 17. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ
- Điều 18. Vi phạm quy định về huấn luyện dân quân tự vệ
- Điều 19. Vi phạm quy định về thực hiện nhiệm vụ của dân quân tự vệ
- Điều 20. Vi phạm quy định về điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản tham gia hoạt động phòng thủ dân sự
- Điều 21. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự
- Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động phòng thủ dân sự
- Điều 23. Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự
- Điều 24. Vi phạm quy định về sử dụng trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự
- Điều 25. Vi phạm quy định về xây dựng và huy động tham gia lực lượng phòng không nhân dân
- Điều 26. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân
- Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động phòng không nhân dân
- Điều 28. Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ trang thiết bị, công trình phòng không nhân dân
- Điều 29. Vi phạm quy định về sử dụng trang thiết bị, công trình phòng không nhân dân
- Điều 30. Vi phạm quy định về cung cấp, thông báo thông tin liên quan đến phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
- Điều 31. Vi phạm quy định về cập nhật danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định và tổ chức cá nhân đưa ra khỏi danh sách bị chỉ định
- Điều 32. Vi phạm quy định về tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
- Điều 33. Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Điều 34. Vi phạm quy định về hoạt động của Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Điều 35. Vi phạm quy định về bảo vệ trang thiết bị, công trình Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Điều 36. Vi phạm quy định về tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng
- Điều 37. Vi phạm quy định về động viên công nghiệp
- Điều 38. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang thiết bị, tài liệu công nghệ phục vụ động viên công nghiệp
- Điều 39. Vi phạm quy định về sản phẩm động viên công nghiệp
- Điều 40. Vi phạm quy định trong khu vực cấm của công trình quốc phòng và khu quân sự
- Điều 41. Vi phạm quy định trong khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng, khu quân sự (trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 6 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự)
- Điều 42. Vi phạm quy định trong khu vực vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự; vành đai an toàn kho đạn dược và hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự (trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 6 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự)
- Điều 43. Vi phạm quy định về sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự
- Điều 44. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự
- Điều 45. Vi phạm quy định về sử dụng, mua bán, sản xuất biển số xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải
- Điều 46. Vi phạm quy định về sử dụng quân trang của Quân đội
- Điều 47. Vi phạm quy định về quản lý quân trang của Quân đội
- Điều 48. Vi phạm quy định về sản xuất quân trang của Quân đội
- Điều 49. Vi phạm quy định về sử dụng biển công tác, cờ hiệu, tín hiệu ưu tiên dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ
- Điều 50. Vi phạm quy định về sản xuất biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ
- Điều 51. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
- Điều 52. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 53. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng
- Điều 54. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
- Điều 55. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
- Điều 56. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
- Điều 57. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam
- Điều 58. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra và một số chức danh có liên quan đến phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
- Điều 59. Phân định thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực quốc phòng
- Điều 60. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước
- Điều 61. Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước
- Điều 62. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin cơ yếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 63. Vi phạm quy định về chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự