Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 218/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

Chương III

HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU

Mục 1. VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU

Điều 60. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không bảo đảm an ninh, an toàn phòng làm việc cơ yếu, nơi triển khai sản phẩm mật mã, kho cất giữ sản phẩm mật mã;

b) Không phối hợp triển khai biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin có sử dụng sản phẩm mật mã;

c) Làm mất, thất lạc sản phẩm mật mã thuộc Danh mục sản phẩm do Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ ban hành mà khi bị mất, thất lạc không ảnh hưởng đến an toàn kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Vào phòng làm việc của cơ yếu, kho cất giữ sản phẩm mật mã khi không được phép của cấp có thẩm quyền;

b) Quay phim, chụp ảnh, ghi âm, vẽ sơ đồ phòng làm việc của cơ yếu, địa điểm triển khai sản phẩm mật mã, kho cất giữ sản phẩm mật mã khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấp hành quy định về bảo đảm an ninh, an toàn phòng làm việc cơ yếu, nơi triển khai sản phẩm mật mã, kho cất giữ sản phẩm mật mã đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc chấp hành quy định về phối hợp triển khai biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin có sử dụng sản phẩm mật mã đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 61. Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm cam kết bảo vệ bí mật nhà nước trong nghiên cứu khoa học và công nghệ mật mã.

Điều 62. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin cơ yếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp, bảo đảm cho tổ chức cơ yếu truyền đưa thông tin mật mã thuộc phạm vi bí mật nhà nước được thông suốt, chính xác, an toàn và kịp thời.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm phát tán virus, mã độc gây hại đối với hoạt động bình thường của hệ thống thông tin cơ yếu;

b) Thực hiện hành vi xâm nhập, gây sự cố, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt đến hoạt động bình thường của hệ thống thông tin cơ yếu.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi làm mất tác dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn của hệ thống thông tin cơ yếu.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Điều 63. Vi phạm quy định về chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố ý truy nhập, làm thay đổi dữ liệu hoặc làm hư hỏng thiết bị lưu khóa bí mật.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Truy nhập, sao chép, thay đổi trái pháp luật thông tin trong Hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ cung cấp, quản lý chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Mục 2. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM  HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU

Điều 64. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu

Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:

1. Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 65, Điều 66 Nghị định này.

2. Người làm công tác cơ yếu đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.

Điều 65. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Cơ yếu

1. Thanh tra viên Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:

a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.

2. Chánh Thanh tra Cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:

a) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.

Điều 66. Thẩm quyền xử phạt của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ

Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:

1. Phạt tiền đến 75.000.000 đồng.

2. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.

Nghị định 218/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

  • Số hiệu: 218/2025/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 05/08/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Hòa Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/08/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH