Hệ thống pháp luật

Điều 49 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025

Điều 49. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan

1. Bãi bỏ các khoản 9, 10, 11 và 12 Điều 4; Mục 3 và Mục 4 Chương III của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 21/2017/QH14, Luật số 20/2023/QH15 và Luật số 24/2023/QH15.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 67/2014/QH13 như sau:

"a) Công nghệ thông tin, công nghệ số;".

3. Bổ sung khoản 17 vào sau khoản 16 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15 và Luật số 56/2024/QH15 như sau:

“17. Các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:

a) Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;

b) Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;

c) Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.”.

4. Bổ sung khoản 8a vào sau khoản 8 và trước khoản 9 Điều 154 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 như sau:

“8a. Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao theo quy định của pháp luật về công nghiệp công nghệ số.”.

5. Thay thế cụm từ “khu công nghệ thông tin tập trung” bằng cụm từ “khu công nghệ số tập trung” tại các luật, nghị quyết sau đây:

a) Khoản 22 Điều 79 và khoản 1 Điều 202 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15 và Luật số 58/2024/QH15;

b) Khoản 1 Điều 24 của Luật Thủ đô số 39/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 47/2024/QH15, Luật số 55/2024/QH15, Luật số 57/2024/QH15, Luật số 58/2024/QH15 và Luật số 65/2025/QH15;

c) Khoản 5 Điều 2 và khoản 2 Điều 16 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15;

d) Điều 36a của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 33/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 và Luật số 57/2024/QH15;

đ) Điểm b khoản 1 Điều 3 và khoản 3 Điều 9 của Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

e) Điểm d khoản 1 Điều 8 của Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh;

g) Khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 11 và điểm a khoản 2 Điều 14 của Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng.

Luật Công nghiệp công nghệ số 2025

  • Số hiệu: 71/2025/QH15
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 14/06/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Thanh Mẫn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2026
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH