Điều 19 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025
Điều 19. Thu hút nguồn nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao
1. Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài đáp ứng tiêu chí theo quy định của Chính phủ.
2. Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú có thời hạn 05 năm và được gia hạn theo quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú với thời hạn tương ứng với thời hạn cấp cho nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao; được chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng tạo điều kiện, hỗ trợ về thủ tục khi tìm kiếm việc làm và tuyển sinh, học tập tại các cơ sở giáo dục tại Việt Nam.
3. Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
4. Chính sách thu hút nhân lực công nghiệp công nghệ số trong cơ quan nhà nước:
a) Nhân lực trong tổ chức, doanh nghiệp là công dân Việt Nam, có nguyện vọng, đáp ứng tiêu chí nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao thì được xem xét, quyết định tiếp nhận vào làm công chức, viên chức mà không cần thông qua thi tuyển, xét tuyển; được xem xét bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo quản lý mà không cần đáp ứng điều kiện về thời gian công tác, quy hoạch và các điều kiện khác theo quy định nếu cơ quan, đơn vị có nhu cầu; được hưởng các chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ khác của Nhà nước đối với nhân lực chất lượng cao theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, pháp luật về viên chức;
b) Trường hợp công chức, viên chức đã chuyển sang làm việc tại tổ chức, doanh nghiệp, đáp ứng tiêu chí nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao, có nguyện vọng quay lại làm công chức, viên chức thì được ưu tiên tiếp nhận vào làm công chức, viên chức, bố trí vị trí việc làm phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng chế độ, chính sách về lương, phụ cấp, ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và các chế độ, chính sách khác tương đương hoặc cao hơn chế độ, chính sách đã được hưởng trước đây; được xem xét là trường hợp đặc biệt khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý nếu cơ quan, đơn vị có nhu cầu;
c) Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao trong tổ chức, doanh nghiệp công nghệ số được tiếp nhận có thời hạn làm việc tại cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở thống nhất của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và tổ chức, doanh nghiệp về hình thức tiếp nhận, thời gian làm việc, vị trí việc làm và quyền lợi của người được tiếp nhận; đồng thời bảo đảm sự đồng thuận của người được tiếp nhận;
d) Công chức, viên chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về công nghệ số có thể được điều động, luân chuyển, biệt phái sang cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, pháp luật về viên chức.
Luật Công nghiệp công nghệ số 2025
- Số hiệu: 71/2025/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 14/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2026
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chính sách phát triển công nghiệp công nghệ số
- Điều 5. Quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số
- Điều 6. Hợp tác quốc tế về công nghiệp công nghệ số
- Điều 7. Quản lý chất lượng trong hoạt động công nghiệp công nghệ số
- Điều 8. Thử nghiệm có kiểm soát sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ số
- Điều 9. Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ số
- Điều 10. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động công nghiệp công nghệ số
- Điều 11. Tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số
- Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 13. Hoạt động công nghiệp công nghệ số
- Điều 14. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm
- Điều 15. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số hạn chế chuyển giao
- Điều 16. Thúc đẩy nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số
- Điều 17. Phát triển cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ số
- Điều 18. Phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số
- Điều 19. Thu hút nguồn nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao
- Điều 20. Thu hút, trọng dụng nhân tài công nghệ số
- Điều 21. Đầu tư, thu hút nguồn lực phát triển hạ tầng công nghiệp công nghệ số
- Điều 22. Thành lập, mở rộng khu công nghệ số tập trung
- Điều 23. Công nhận khu chức năng là khu công nghệ số tập trung
- Điều 24. Ưu đãi đối với khu công nghệ số tập trung
- Điều 25. Quản lý, vận hành, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung
- Điều 26. Quản lý, thúc đẩy phát triển dữ liệu số trong hoạt động công nghiệp công nghệ số
- Điều 27. Bảo đảm chất lượng dữ liệu số trong công nghiệp công nghệ số
- Điều 28. Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư đối với sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số
- Điều 29. Hỗ trợ, ưu đãi dự án khởi nghiệp sáng tạo trong công nghiệp công nghệ số
- Điều 30. Hoạt động phát triển thị trường cho doanh nghiệp công nghệ số
- Điều 31. Ưu đãi thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Điều 32. Phát triển bền vững trong công nghiệp công nghệ số
- Điều 33. Phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số thân thiện môi trường
- Điều 34. Hệ thống thông tin quốc gia, cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số
- Điều 35. Trách nhiệm cung cấp, thu thập, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số
- Điều 36. Nguyên tắc phát triển công nghiệp bán dẫn
- Điều 37. Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn
- Điều 38. Hoạt động công nghiệp bán dẫn
- Điều 39. Cơ chế, chính sách đặc thù cho phát triển công nghiệp bán dẫn
- Điều 40. Hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng bán dẫn
- Điều 41. Nguyên tắc phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng trí tuệ nhân tạo
- Điều 42. Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo
- Điều 43. Quản lý hệ thống trí tuệ nhân tạo
- Điều 44. Quy định dấu hiệu nhận dạng đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo
- Điều 45. Trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo