Chương 4 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025
Điều 41. Nguyên tắc phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng trí tuệ nhân tạo
1. Nguyên tắc phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng trí tuệ nhân tạo:
a) Phục vụ sự thịnh vượng và hạnh phúc của con người, lấy con người làm trung tâm, nâng cao năng suất, hiệu quả công việc, thúc đẩy thông minh hóa; tiếp cận bao trùm, linh hoạt, công bằng và không phân biệt đối xử; tôn trọng các giá trị đạo đức, dân tộc; quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
b) Bảo đảm minh bạch, trách nhiệm giải trình, khả năng giải thích được; bảo đảm không vượt qua tầm kiểm soát của con người;
c) Bảo đảm an toàn, an ninh mạng;
d) Bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về dữ liệu, bảo vệ dữ liệu cá nhân;
đ) Bảo đảm khả năng kiểm soát thuật toán, mô hình trí tuệ nhân tạo;
e) Kiểm soát rủi ro trong suốt vòng đời của hệ thống trí tuệ nhân tạo;
g) Bảo đảm tuân thủ pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và pháp luật khác có liên quan.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ căn cứ tình hình thực tiễn để hướng dẫn nguyên tắc phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng trí tuệ nhân tạo trong các ngành, lĩnh vực được phân công quy định tại Điều này.
Điều 42. Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo
1. Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; xu thế công nghệ toàn cầu; điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của quốc gia nhằm nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong ngành, lĩnh vực bảo đảm hiệu quả, bền vững và có trách nhiệm.
2. Nội dung cơ bản của Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo:
a) Quan điểm, tầm nhìn và mục tiêu;
b) Nhiệm vụ;
c) Giải pháp thực hiện;
d) Chương trình, đề án, dự án trọng điểm;
đ) Kế hoạch, nguồn lực thực hiện.
3. Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo được xây dựng theo từng thời kỳ và có kế hoạch triển khai hằng năm.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
Điều 43. Quản lý hệ thống trí tuệ nhân tạo
1. Hệ thống trí tuệ nhân tạo rủi ro cao là hệ thống trí tuệ nhân tạo trong một số trường hợp sử dụng có khả năng gây ra rủi ro, tổn hại nghiêm trọng tới sức khỏe con người, quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, lợi ích công cộng và trật tự, an toàn xã hội, trừ một trong các trường hợp sau:
a) Nhằm thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể, tác động trong phạm vi hẹp;
b) Nhằm hỗ trợ con người trong việc tối ưu hóa kết quả công việc;
c) Nhằm thực hiện kiểm ưa lỗi của các công việc do con người hoàn thành trước đó và không nhằm mục đích thay thế quyết định của con người.
2. Hệ thống trí tuệ nhân tạo tác động lớn là hệ thống trí tuệ nhân tạo được sử dụng đa mục đích, có số lượng người sử dụng lớn, số lượng tham số lớn, khối lượng dữ liệu lớn.
3. Yêu cầu quản lý đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Yêu cầu kỹ thuật;
b) Minh bạch trong lưu trữ và cung cấp thông tin;
c) Quản trị dữ liệu;
d) Giám sát, kiểm tra;
đ) An toàn, an ninh mạng;
e) Yêu cầu cần thiết khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này theo yêu cầu quản lý hệ thống trí tuệ nhân tạo của từng ngành, lĩnh vực.
Điều 44. Quy định dấu hiệu nhận dạng đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo
1. Hệ thống trí tuệ nhân tạo tương tác trực tiếp với con người phải có thông báo cho người sử dụng biết việc đang tương tác với hệ thống trí tuệ nhân tạo, trừ trường hợp người sử dụng hiển nhiên biết về việc đang tương tác với hệ thống trí tuệ nhân tạo.
2. Sản phẩm công nghệ số thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ số tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo phải có dấu hiệu nhận dạng để người sử dụng hoặc máy nhận biết.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Ban hành Danh mục sản phẩm công nghệ số tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Chủ thể trong hoạt động phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo bao gồm:
a) Chủ thể phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo;
b) Chủ thể cung cấp hệ thống trí tuệ nhân tạo là tổ chức, cá nhân đưa hệ thống trí tuệ nhân tạo ra thị trường dưới tên nhãn hiệu thuộc sở hữu của chính chủ thể đó;
c) Chủ thể triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo là tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo.
2. Chủ thể phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo có trách nhiệm tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 41 của Luật này.
3. Chủ thể cung cấp hệ thống trí tuệ nhân tạo có trách nhiệm:
a) Tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Tuân thủ quy định tại Điều 44 của Luật này;
c) Tuân thủ yêu cầu quản lý quy định tại Điều 43 của Luật này khi cung cấp hệ thống trí tuệ nhân tạo rủi ro cao, hệ thống trí tuệ nhân tạo tác động lớn.
4. Chủ thể triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo có trách nhiệm:
a) Tuân thủ nguyên tắc quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật này;
b) Tuân thủ yêu cầu quản lý quy định tại Điều 43 của Luật này khi triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo rủi ro cao, hệ thống trí tuệ nhân tạo tác động lớn.
Luật Công nghiệp công nghệ số 2025
- Số hiệu: 71/2025/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 14/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2026
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chính sách phát triển công nghiệp công nghệ số
- Điều 5. Quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số
- Điều 6. Hợp tác quốc tế về công nghiệp công nghệ số
- Điều 7. Quản lý chất lượng trong hoạt động công nghiệp công nghệ số
- Điều 8. Thử nghiệm có kiểm soát sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ số
- Điều 9. Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ số
- Điều 10. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động công nghiệp công nghệ số
- Điều 11. Tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số
- Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 13. Hoạt động công nghiệp công nghệ số
- Điều 14. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm
- Điều 15. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số hạn chế chuyển giao
- Điều 16. Thúc đẩy nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số
- Điều 17. Phát triển cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ số
- Điều 18. Phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số
- Điều 19. Thu hút nguồn nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao
- Điều 20. Thu hút, trọng dụng nhân tài công nghệ số
- Điều 21. Đầu tư, thu hút nguồn lực phát triển hạ tầng công nghiệp công nghệ số
- Điều 22. Thành lập, mở rộng khu công nghệ số tập trung
- Điều 23. Công nhận khu chức năng là khu công nghệ số tập trung
- Điều 24. Ưu đãi đối với khu công nghệ số tập trung
- Điều 25. Quản lý, vận hành, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung
- Điều 26. Quản lý, thúc đẩy phát triển dữ liệu số trong hoạt động công nghiệp công nghệ số
- Điều 27. Bảo đảm chất lượng dữ liệu số trong công nghiệp công nghệ số
- Điều 28. Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư đối với sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số
- Điều 29. Hỗ trợ, ưu đãi dự án khởi nghiệp sáng tạo trong công nghiệp công nghệ số
- Điều 30. Hoạt động phát triển thị trường cho doanh nghiệp công nghệ số
- Điều 31. Ưu đãi thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Điều 32. Phát triển bền vững trong công nghiệp công nghệ số
- Điều 33. Phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số thân thiện môi trường
- Điều 34. Hệ thống thông tin quốc gia, cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số
- Điều 35. Trách nhiệm cung cấp, thu thập, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số
- Điều 36. Nguyên tắc phát triển công nghiệp bán dẫn
- Điều 37. Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn
- Điều 38. Hoạt động công nghiệp bán dẫn
- Điều 39. Cơ chế, chính sách đặc thù cho phát triển công nghiệp bán dẫn
- Điều 40. Hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng bán dẫn
- Điều 41. Nguyên tắc phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng trí tuệ nhân tạo
- Điều 42. Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo
- Điều 43. Quản lý hệ thống trí tuệ nhân tạo
- Điều 44. Quy định dấu hiệu nhận dạng đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo
- Điều 45. Trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo