- 1Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Công văn 425/BNV-TCBC năm 2021 về kế hoạch số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2022 do Bộ Nội vụ ban hành
- 1Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước do Bộ Y Tế- Bộ Nội Vụ ban hành
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Thông tư 12/2013/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 96/2012/NĐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Thông tư 37/2016/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 10Thông tư 36/2020/TT-BGDĐT quy định về chế độ làm việc của giảng viên trường cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 27 tháng 4 năm 2021 |
Thực hiện Công văn số 425/BNV-TCBC ngày 01/02/2021 của Bộ Nội vụ về việc kế hoạch số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Mục đích, yêu cầu
- Lập kế hoạch số lượng người làm việc và hợp đồng lao động là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Đây là cơ sở để đánh giá kết quả sử dụng và quản lý người làm việc và hợp đồng lao động của đơn vị qua quá trình thực hiện, từ đó xác định được chính xác nhất cơ cấu, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động cho năm tiếp theo.
- Việc xây dựng Kế hoạch số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2022 nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc theo quy định.
2. Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
- Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp y tế trong các cơ sở nhà nước;
- Thông tư số 12/2013/TT-BYT ngày 12/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ Quy định về điều trị các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
- Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;
- Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn Danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
- Thông tư số 36/2020/TT-BGDĐT ngày 05/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định chế độ làm việc của giảng viên trường cao đẳng sư phạm.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
1.1. Số lượng người làm việc năm 2021:
- Số lượng người làm việc được giao: 18.162 người.
- Số có mặt tại thời điểm ngày 31/3/2021: 17.600 người.
- Số chưa sử dụng: 562 người.
- Số lao động hợp đồng đối với vị trí việc làm là viên chức có mặt tại thời điểm ngày 31/3/2021: 866 người.
- Kế hoạch số viên chức giảm trong năm 2021 là 230 người, trong đó:
Số viên chức nghỉ hưu đúng tuổi: 87 người;
Số viên chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế: 1431 người.
1.2. Hợp đồng lao động năm 2021:
- Số hợp đồng lao động được giao: 1.935 người.
- Số có mặt tại thời điểm ngày 31/3/2021: 1.885 người.
- Số chưa sử dụng: 50 người.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
2.1. Số lượng người làm việc năm 2021:
- Số lượng người làm việc được giao: 3.730 người, trong đó:
Số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước: 3.721 người;
Số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp: 09 người2.
- Số viên chức có mặt tại thời điểm ngày 31/3/2021: 3.619 người;
- Số chưa sử dụng: 111 người.
- Số lao động hợp đồng đối với vị trí việc làm là viên chức có mặt tại thời điểm ngày 31/3/2021 là 246 người.
- Kế hoạch số viên chức giảm trong năm 2021 là 48 người, trong đó:
Số viên chức nghỉ hưu đúng tuổi: 48 người;
Số viên chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế: không có.
2.2. Hợp đồng lao động năm 2021:
- Số hợp đồng lao động được giao là 192 người, trong đó:
Hợp đồng lao động do ngân sách nhà nước chi trả chế độ: 21 người;
Hợp đồng lao động do nguồn thu sự nghiệp chi trả chế độ: 171 người.
- Số lao động hợp đồng có mặt tại thời điểm ngày 31/3/2021 là 200 người; vượt 08 người so với số được giao, trong đó:
Số lao động hợp đồng do ngân sách nhà nước chi trả chế độ là 32 người, vượt 11 người so với số được giao;
Số lao động hợp đồng do nguồn thu sự nghiệp chi trả chế độ là 168 người, số chưa sử dụng là 03 người.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên
3.1. Về số lượng người làm việc năm 2021:
- Số lượng người làm việc được phê duyệt là 956 người.
- Số viên chức và lao động hợp đồng đối với vị trí việc làm là viên chức có mặt tại thời điểm ngày 31/3/2021 là 943 người, trong đó:
Số viên chức: 636 người;
Số lao động hợp đồng: 307 người.
3.2. Hợp đồng lao động năm 2021:
- Số hợp đồng lao động được phê duyệt là 67 người.
- Số lao động hợp đồng có mặt tại thời điểm ngày 31/3/2021 là 67 người.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
4.1. Về số lượng người làm việc năm 2021:
- Số lượng người làm việc được phê duyệt3 là 138 người.
- Số viên chức và lao động hợp đồng đối với vị trí việc làm là viên chức có mặt tại thời điểm ngày 31/3/2021 là 134 người, trong đó:
Số viên chức: 130 người;
Số lao động hợp đồng: 04 người.
4.2. Hợp đồng lao động năm 2021:
- Số hợp đồng lao động được phê duyệt: 20 người.
- Số lao động hợp đồng có mặt tại thời điểm ngày 31/3/2021: 20 người.
III. KẾ HOẠCH SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG NĂM 2022
Kế hoạch số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lạng Sơn năm 2022 là: 28.552 người. Trong đó:
- Kế hoạch người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lạng Sơn năm 2022 là: 25.945 người, tăng 2.959 người so với năm 2021;
- Kế hoạch hợp đồng lao động 68 trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lạng Sơn năm 2022 là: 2.607 chỉ tiêu hợp đồng, tăng 393 chỉ tiêu so với năm 2021.
Cụ thể như sau:
1. Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
1.1. Kế hoạch số lượng người làm việc năm 2022 là 19.622 người; tăng so với năm 2021 là 1.460 người.
1.2. Hợp đồng lao động năm 2022 là 2.273 người; tăng so với năm 2021 là 338 người.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
2.1. Số lượng người làm việc năm 2022 là 4.920 người; tăng so với năm 2021 là 1.190 người, cụ thể:
a) Số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước là 4.911 người; tăng so với năm 2021 là 1.190 người, trong đó:
- Tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo là 469 người; tăng so với năm 2021 là 61 người;
- Tại các đơn vị sự nghiệp y tế là 3.958 người; tăng so với năm 2021 là 1.008 người;
- Tại các đơn vị sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch là: 150 người, tăng so với năm 2021 là 04 người.
- Tại các đơn vị sự nghiệp khác là 334 người; tăng so với năm 2021 là 117 người.
b) Số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp là 09 người; giữ nguyên so với năm 2021, cụ thể:
- Tại các đơn vị sự nghiệp công lập đã có quy định của cấp có thẩm quyền về định mức biên chế là 09 người; giữ nguyên so với năm 2021, trong đó:
Tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo là 09 người; giữ nguyên so với năm 2021;
Tại các đơn vị sự nghiệp y tế là 0 người; giữ nguyên so với năm 2021;
- Tại các đơn vị sự nghiệp công lập chưa có quy định của cấp có thẩm quyền về định mức biên chế là 0 người, giữ nguyên so với năm 2021.
2.2. Số hợp đồng lao động năm 2022 là 244 người, tăng so với năm 2021 là 52 người, trong đó:
- Hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước là 61 người.
- Hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ nguồn thu của đơn vị là 183 người.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên
3.1. Số lượng người làm việc năm 2022 là 1.259 người; tăng so với năm 2021 là 303 người.
3.2. Số hợp đồng lao động là 70 người; tăng so với năm 2021 là 03 người.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
4.1. Số lượng người làm việc năm 2022 là 144 người; tăng so với năm 2021 là 06 người.
4.2. Số hợp đồng lao động là 20 người; giữ nguyên so với năm 2021.
5. Căn cứ đề nghị tăng số lượng người làm việc
5.1. Các đơn vị sự nghiệp do Ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên a) Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Tăng 1.400 người làm việc (Giáo dục đào tạo tăng 1.939 người, Giáo dục nghề nghiệp tăng 07 người làm việc).
Lý do: Tăng giáo viên, nhân viên theo định mức quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn khung danh mục vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông, tăng giáo viên mầm non theo định mức quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập. Tuy nhiên, từ năm 2015 đến nay chưa được Bộ Nội vụ giao đủ số lượng người làm việc theo định mức.
Việc đề xuất tăng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo năm 2021: Ngày 06/4/2020 UBND tỉnh Lạng Sơn đã có Công văn số 336/UBND-NC gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế về việc đề nghị thẩm định nhu cầu số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo, sự nghiệp y tế. Ngày 17/4/2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Văn bản số 1326/BGDĐT-NGCBQLGD về việc bổ sung biên chế ngành giáo dục tỉnh Lạng Sơn. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng ý và đề nghị Bộ Nội vụ xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung 1.186 biên chế ngành giáo dục cho tỉnh Lạng Sơn.
b) Sự nghiệp Văn hóa, thông tin, thể thao: Giữ nguyên so với giao năm 2021.
c) Sự nghiệp khác: Tăng 60 người làm việc, cụ thể:
- Tăng 14 người làm việc tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Lý do: Hiện các đơn vị sự nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao do một số loại hình công việc có tính chất đặc thù, phức tạp, khối lượng công việc đặt ra ngày càng nhiều, cụ thể:
Đối với Trung tâm Dịch vụ việc làm: thực hiện các chức năng nhiệm vụ của đơn vị về tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động; thu thập phân tích dự báo và cung ứng thông tin thị trường lao động, dạy nghề; tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về lao động, việc làm, thực hiện các chương trình dự án về việc làm; thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp và thực hiện các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở biên chế được giao hiện nay, đơn vị đã chủ động bố trí sắp xếp, đồng thời xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ nhưng do số lượng viên chức được giao ít vì vậy vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc bố trí viên chức thực hiện nhiệm vụ.
Đối với Cơ sở Cai nghiện ma túy: Số lượng người làm việc để đảm bảo an ninh trật tự và thực hiện các nhiệm vụ khác mỏng, việc phân ca đảm bảo trực 24/24h rất là khó khăn; hiện tại, cơ sở quản lý cơ bản 04 khu: Khu A là khu nhà hành chính, Khu B là khu nhà quản lý học viên, Khu C là khu nhà tương tự khu A và khu B (chưa đưa vào sử dụng), Khu điều trị Methadone, với số lượng học viên ngày càng đông tiến tới Cơ sở sẽ phải đưa vào sử dụng khu C khi được đầu tư đầy đủ trang thiết bị vì hiện tại Khu B đã quá tải. Mặt khác, cơ sở vật chất hiện tại đã xuống cấp, nhiều chỗ cần phải sửa chữa, nâng cấp để đảm bảo an ninh trật tự. Việc tiếp nhận học viên sử dụng ma túy đá có xu hướng ngày càng tăng, với số lượng người làm việc hiện có cơ sở rất khó khăn trong công tác đảm bảo an ninh trật tự.
Đối với Trung tâm điều dưỡng Người có công: Các đối tượng đến điều dưỡng tại Trung tâm đều là người cao tuổi, trung bình đều trên 60 tuổi, có các bệnh lý về tim mạch, huyết áp, tiểu đường. Số chỉ tiêu điều dưỡng được giao đều tăng theo các năm. Tuy nhiên theo số biên chế và hợp đồng được giao chưa đáp ứng được nhiệm vụ công việc. Số đối tượng được giao điều dưỡng tăng theo các năm cũng đồng nghĩa với số lượng phục vụ ăn uống, chăm sóc, dọn dẹp phòng nghỉ cũng tăng theo. Hiện mỗi đợt điều dưỡng trên 60 đối tượng số lượng mâm ăn là 08 mâm/ bữa phục vụ 03 bữa mỗi ngày đòi hỏi phải có số người làm công tác nấu ăn, dọn dẹp đảm bảo 03 người trên mỗi ca gồm 01 nấu ăn và 02 nhân viên bàn. Tuy nhiên hiện nay chưa có quy định về định mức biên chế phục vụ đối với Trung tâm Điều dưỡng Người có công, dẫn tới số hợp đồng làm công tác phục vụ còn thiếu đôi lúc chưa đáp ứng được công việc hoặc phải làm ngoài giờ, vượt qua số giờ làm việc theo quy định.
- Tăng 02 người làm việc tại Trung tâm Thông tin và Dịch vụ đối ngoại trực thuộc Sở Ngoại vụ. Lý do: Sở Ngoại vụ không thể tự cân đối, bố trí, sắp xếp số lượng người làm việc vượt thẩm quyền, do đó Sở Ngoại vụ đề nghị tăng 02 người làm việc năm 2022 so với biên chế được giao năm 2021 để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tăng 03 người làm việc tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Lạng Sơn trực thuộc Sở Nội vụ. Lý do: Để đảm bảo số lượng người làm việc đáp ứng khối lượng công việc vừa thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và vừa thực hiện các dịch vụ lưu trữ (chỉnh lý, số hóa, tu bổ…), yêu cầu phải bổ sung thêm nhân lực là cần thiết.
- Tăng 02 người làm việc tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Lý do: Đối với 02 người làm việc tại Ban Quản lý rừng đặc dụng Mẫu Sơn, đây là đơn vị mới thành lập (Quyết định số 695/QĐ-UBND ngày 25/4/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành trước thời điểm Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ ban hành về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công có hiệu lực ngày 01/12/2020) số biên chế được giao năm 2021 là 13 người, số lượng người làm làm việc không đủ để đơn vị sử dụng và bố trí vào vị trí việc làm trong bộ máy của đơn vị. Do đó, đề nghị tăng 02 chỉ tiêu biên chế sự nghiệp.
- Tăng 10 người làm việc tại Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông. Lý do: Hiện Trung tâm có 03 phòng chức năng với tổng số 14 người làm việc, số lượng người làm việc chưa đáp ứng được việc thực hiện nhiệm vụ hiện nay của Trung tâm do khối lượng công việc hiện nay ngày càng lớn và đòi hỏi yêu cầu cao.
- Tăng 08 người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện Đình Lập. Lý do: Đối với 06 người tại Trung tâm Phát triển quỹ đất, do số lượng công trình dự án hiện nay đang rất nhiều, với biên chế là 06 người không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, công tác. Đối với 02 người làm việc tại Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp, theo Quyết định số 03a/QĐ-UBND ngày 22/1/2019 của UBND huyện Đình Lập Quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Đình lập thì còn thiếu 02 vị trí việc làm là Bảo vệ thực vật và Khuyến nông trong tổng số 04 vị trí việc làm theo quy định (Bảo vệ thực vật - Trồng trọt, Khuyến nông, Hành chính - Tổng hợp, Chăn nuôi - Thú Y).
- Tăng 02 người làm việc tại Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Văn Quan. Lý do: Hiện nay Trung tâm Văn hoá, Thể thao và Thông tin huyện chưa sử dụng hết biên chế nên chuyển sang Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện để đảm bảo đủ nhân lực thực hiện nhiệm vụ.
- Tăng 06 người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp huyện Bắc Sơn. Lý do: Khi thành lập Đội quản lý Trật tự đô thị huyện Bắc Sơn chưa được giao biên chế, do vậy, trên cơ sở các biên chế chưa thực hiện hết 01 người làm việc của Trung tâm Phát triển quỹ đất và 02 người làm việc của Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp UBND huyện Bắc Sơn đã điều chuyển sang cho Đội quản lý trật tự đô thị năm 2021. Trong kế hoạch năm 2022, UBND huyện Bắc Sơn dự kiến điều chỉnh bổ sung 06 người làm việc từ sự nghiệp Văn hóa, thể thao sang sự nghiệp khác để bổ sung người làm việc cho Đội Quản lý trật tự đô thị huyện. Như vậy đã đủ số lượng người làm việc. Do vậy năm 2022, UBND huyện dự kiến điều chuyển lại 01 người làm việc cho Trung tâm Phát triển quỹ đất và 02 người làm việc cho Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp.
- Tăng 03 người làm việc tại Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Tràng Định. Lý do: do khối lượng công việc hiện nay ngày càng lớn và đòi hỏi yêu cầu cao.
- Tăng 13 người làm việc tại Đội quản lý trật tự đô thị huyện Cao Lộc. Lý do: Do khối lượng công việc lớn mà đơn vị hiện tại chỉ được giao 01 biên chế không đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ.
- Giảm 03 người làm việc tại Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Hữu Lũng. Lý do: Để bổ sung, điều chuyển biên chế cho Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên:
a) Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Tăng 61 người làm việc.
Lý do: Tăng giáo viên, nhân viên theo định mức quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn khung danh mục vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông, tăng giáo viên mầm non theo định mức quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập. Tuy nhiên, từ năm 2015 đến nay chưa được Bộ Nội vụ giao đủ số lượng người làm việc theo định mức.
b) Sự nghiệp Y tế: Tăng 1.008 người làm việc, cụ thể:
- Đối với lĩnh vực khám chữa bệnh: Tăng 898 người làm việc.
Lý do: Để đảm bảo đủ số lượng người làm việc theo định mức nhân lực được quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV và Thông tư số 12/2013/TT-BYT.
- Đối với lĩnh vực dự phòng: Tăng 110 người làm việc tại các Trung tâm Y tế huyện.
Lý do: Căn cứ Thông tư số 37/2016/TT-BYT và Quyết định số 1731/QĐ- UBND ngày 06/9/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn, về cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm Y tế tuyến huyện có 01 phòng và 04 khoa chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực dự phòng, cần tối thiểu 27 người để đảm bảo đủ nhân lực thực hiện nhiệm vụ được giao. Hiện nay các đơn vị đã được giao 07 người làm việc tại phòng Dân số và 09 người làm việc về lĩnh vực dự phòng, vì vậy đề nghị tăng 11 người làm việc/01 Trung tâm Y tế.
c) Sự nghiệp Văn hóa, thông tin, thể thao: Tăng 04 người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn.
Lý do: Hiện nay, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh Lạng Sơn đang thực hiện tăng thời lượng phát sóng lên 18 giờ/ngày và phát sóng quảng bá chương trình Truyền hình Lạng Sơn trên vệ tinh và đảm nhiệm thực hiện trên cả 03 lĩnh vực báo chí là Báo nói, Báo hình và Báo điện tử. Do khối lượng công việc lớn đòi hỏi bổ sung thêm nguồn nhân lực để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
d) Sự nghiệp khác: Tăng 117 người làm việc, cụ thể:
- Tăng 07 người làm việc tại Trung tâm Ứng dụng, phát triển khoa học - công nghệ và đo lường, chất lượng sản phẩm trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. Lý do: Ngày 12/4/2018, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định số 674/QĐ-UBND về việc thành lập Trung tâm Ứng dụng, phát triển khoa học - công nghệ và đo lường, chất lượng sản phẩm trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ với Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Tuy nhiên, số lượng người làm việc giao cho Trung tâm từ năm 2018 đến nay chưa đáp ứng khối lượng công việc giao.
Do đó, việc bổ sung số lượng người làm việc cho Trung tâm Ứng dụng, phát triển khoa học - công nghệ và đo lường chất lượng sản phẩm trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cần thiết (theo Đề án 161/ĐA-SKHCN ngày 09/3/2020 của Sở Sở Khoa học và Công nghệ về đề án vị trí việc làm viên chức chuyên ngành Sở Khoa học và Công nghệ trong tổ chức Sở Khoa học và Công nghệ công lập tỉnh Lạng Sơn).
- Tăng 98 người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của Sở Tài nguyên và Môi trường, trong đó:
Tăng 07 người làm việc tại Trung tâm Tài nguyên và Môi trường. Lý do: Trung tâm được thành lập theo Quyết định số 503/QĐ-UBND ngày 22/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc thành lập Trung tâm Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với nhiều chức năng, nhiệm vụ, đồng thời từ năm 2019, Trung tâm được giao thêm tiếp nhận quản lý, vận hành hệ thống trạm quan trắc môi trường tự động liên tục thuộc dự án Nâng cao năng lực quan trắc môi trường và xây dựng hệ thống thu nhận, xử lý, hiển thị công khai dữ liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh và hệ thống phần mềm tiếp nhận truyền dẫn dữ liệu giám sát xả thải hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp từ các trạm quan trắc môi trường tự động liên tục của các doanh nghiệp; tiếp nhận thiết bị máy móc phục vụ phòng thí nghiệm và hướng dẫn sử dụng phần mềm Envidas Ultimate và Envista ARM do Trung tâm Quan trắc môi trường Miền Bắc chuyển giao và hướng dẫn. Đây là dự án đòi hỏi phải có đủ nguồn nhân lực để thực hiện, tuy nhiên với số lượng người làm việc hiện được giao không đủ đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ. Để đảm bảo cơ cấu, số lượng người làm việc, đề xuất bổ sung 07 người làm việc cho Trung tâm Tài nguyên và Môi trường.
Tăng 85 người làm việc tại Văn phòng Đăng ký đất đai. Lý do: Khối lượng công việc của Văn phòng Đăng ký đất đai lớn và phức tạp, số thủ tục hành chính ngày càng phát sinh nhiều; số lượng người làm việc hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Do vậy, đề xuất tăng 85 người làm việc để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Tăng 06 người làm việc tại Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường. Lý do: Căn cứ vào tình hình số lượng người làm việc hiện nay của đơn vị, đối chiếu với vị trí việc làm theo từng nhiệm vụ chuyên môn được giao, để đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đề xuất bổ sung thêm 06 biên chế cho Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Tăng 05 người làm việc tại Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Lạng Sơn. Lý do: Hiện tại, Trung tâm Phát triển quỹ đất đang phải thực hiện rất nhiều dự án, công trình, thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư rất phức tạp trên địa bàn thành phố Lạng Sơn…; bên cạnh đó, ngày 18/11/2020 Trung tâm phát triển quỹ đất được Cục đo đạc bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp Giấp phép hoạt động đo đạc bản đồ. Để đảm bảo nhân lực phục vụ công tác đo đạc, cần có 5 đến 6 cán bộ phụ trách chuyên trách. Đồng thời, để đáp ứng được nhiệm vụ của tỉnh giao trong việc chỉnh trang phát triển đô thị thành phố Lạng Sơn, nâng cao các chỉ tiêu của đô thị loại II, phấn đấu nâng lên đô thị loại I vào năm 2030, cần phải bố trí đủ số người làm việc để đáp ứng thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tăng 03 người làm việc tại Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Hữu Lũng. Lý do: Trên địa bàn huyện Hữu Lũng năm 2022 có nhiều dự án đầu tư phải thực hiện giải phóng mặt bằng, do đó cần bổ sung thêm nhân lực để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Tăng 02 người làm việc tại Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Chi Lăng. Lý do: Khối lượng công việc hiện nay lớn, số lượng người làm việc được giao năm 2021 chưa đảm bảo được tốt việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tăng 02 người làm việc tại Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Cao Lộc. Lý do: Căn cứ theo khối lượng thực tế và nhu cầu công việc hiện nay, số lượng biên chế được giao chưa đáp ứng được khối lượng công việc giải phóng mặt bằng. Thực hiện giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn theo quy định, các dự án về quốc phòng - an ninh, các dự án phục vụ xây dựng nông thôn mới, trong đó ưu tiên thực hiện các dự án trọng điểm, bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư thi công đối với các dự án: Khu tái định cư Hợp Thành; Khu trung chuyển hàng hóa; Khu chế xuất 1 (xã Phú Xá); Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn Km3 700 đến Km18); Đường cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn... Đơn vị được giao 09 biên chế, tuy nhiên các Dự án thường kéo dài nhiều năm, do đó cần có số lượng người làm việc đảm bảo được công việc theo dõi, phụ trách giải quyết các vướng mắc của Dự án.
5.3. Tại các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên; các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư: Tăng 309 người làm việc.
Lý do: Để đảm bảo số lượng người làm việc đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao trên cơ sở vị trí việc làm và cân đối nguồn kinh phí tự chi trả của các đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Căn cứ đề nghị tăng chỉ tiêu hợp đồng lao động
Số lượng hợp đồng trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2022 là 2.607 chỉ tiêu, tăng 393 chỉ tiêu so với năm 2021.
Lý do: Đối với các chỉ tiêu hợp đồng lao động 68 giao đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chủ yếu giao chỉ tiêu cho các vị trí: Bảo vệ (cơ bản mỗi cơ quan, đơn vị 01 chỉ tiêu), lái xe (đơn vị được giao xe), nấu ăn đối với các trường PTDT nội trú, bán trú và các trường Mầm non mà có tổ chức nấu ăn cho học sinh theo định mức quy định4, tạp vụ. Những vị trí này là những công việc thực sự cần thiết, mang tính chất ổn định lâu dài của đơn vị. Trong khi đó, hầu hết các đơn vị sự nghiệp chưa thực hiện được tự chủ về chi phí hoạt động thường xuyên, trụ sở đơn vị ở địa bàn miền núi, giao thông đi lại khó khăn, xa trung tâm huyện, thị, không có điều kiện để thực hiện thuê dịch vụ cung cấp các hoạt động này. Do đó, việc đề nghị tăng 393 chỉ tiêu hợp đồng để các đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao trong năm 2022 và những năm tiếp theo.
1. Về số lượng người làm việc
Từ năm 2015 đến nay, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chưa được giao đủ theo định mức quy định. Tuy nhiên, việc quy định, từ năm 2015 đến hết năm 2021 phấn đấu tinh giản biên chế tối thiểu 10% biên chế được giao năm 2015, đồng thời tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ có quy định: “Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập không thực hiện việc ký hợp đồng lao động đối với những người làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở các vị trí việc làm được xác định là công chức trong các cơ quan hành chính hoặc là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên…”, do đó sẽ dẫn đến việc các cơ quan, tổ chức, đơn vị không đảm bảo số lượng người làm việc để thực hiện nhiệm vụ do số lượng người làm việc bị cắt giảm nhiều, đặc biệt là đối với các đơn vị sự nghiệp bố trí người làm việc theo định mức (số giáo viên/lớp đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo, số bác sỹ/giường bệnh đối với sự nghiệp y tế) nhưng lại không được thực hiện hợp đồng lao động làm chuyên môn nghiệp vụ.
2. Về hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ)
Từ năm 2018 đến nay, Bộ Nội vụ thẩm định yêu cầu địa phương thực hiện lộ trình giảm số lượng hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ- CP từ nay đến hết năm 2021 là 10% so với số lượng năm 2015. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện gặp một số khó khăn, vướng mắc như sau:
- Từ năm 2017 đến nay, tỉnh Lạng Sơn giao chỉ tiêu hợp đồng 68 đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các vị trí giao gồm: Bảo vệ (cơ bản mỗi cơ quan, đơn vị 01 chỉ tiêu), nấu ăn đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và các trường Mầm non có tổ chức nấu ăn cho học sinh. Những vị trí này là những công việc cần thiết, mang tính chất ổn định lâu dài tại các cơ quan, đơn vị, tổng số giao là 2.719 người.
- Từ năm 2018 đến nay, Bộ Nội vụ thẩm định yêu cầu địa phương thực hiện lộ trình giảm số lượng hợp đồng 68 đến hết năm 2021 là 10% so với số lượng được giao năm 2015. Tuy nhiên, năm 2015 tỉnh Lạng Sơn chưa có quyết định giao chỉ tiêu hợp đồng 68 cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp; đến năm 2017 mới thực hiện quyết định giao (2.719 người) cao hơn nhiều so với năm 2015 (1.060 người). Vì vậy, nếu lấy số lượng, tỷ lệ phải giảm từ nay đến hết năm 2021 là 10% so với số năm 2015 là 106 người (trong khi năm 2015 tỉnh chưa có quyết định giao, tỉnh Lạng Sơn bắt đầu giao chỉ tiêu năm 2017 là 2.719 chỉ tiêu) thì hằng năm, tỉnh phải thực hiện giảm rất nhiều chỉ tiêu (gần 400 chỉ tiêu/năm) để đạt được mục tiêu năm 2021 còn 956 chỉ tiêu giảm 10% so với năm 2015. Do đó, việc giao hợp đồng 68 trong đơn vị sự nghiệp cho các cơ quan, đơn vị là hết
sức khó khăn.
- Về định mức chỉ tiêu hợp đồng 68: Tổng số đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay là 774 đơn vị, với số lượng đơn vị sự nghiệp công lập hiện có trên địa bàn tỉnh và định mức quy định như trên thì nhu cầu hợp đồng 68 trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hơn 2.600 chỉ tiêu. Như vậy, có thể thấy rằng tổng số nhu cầu chỉ tiêu hợp đồng 68 trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh cao hơn rất nhiều so với số chỉ tiêu hợp đồng mà Bộ Nội vụ đã thẩm định trong năm 2021 (956 chỉ tiêu). Với nhu cầu số lượng hợp đồng 68 trong đơn vị sự nghiệp công lập như trên và số lượng hợp đồng 68 phải cắt giảm theo ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ, thì việc thực hiện giao chỉ tiêu hợp đồng 68 cho các đơn vị sự nghiệp công lập là rất khó thực hiện.
Trên cơ sở tình hình thực tế qua các năm thực hiện giao số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, UBND tỉnh Lạng Sơn kiến nghị Chính phủ, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành Trung ương một số nội dung sau:
1. Xem xét giao bổ sung số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, nhất là lĩnh vực sự nghiệp y tế, sự nghiệp giáo dục và đào tạo để đảm bảo đủ định mức số lượng người làm việc theo quy định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Xem xét, điều chỉnh lộ trình cắt giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cho phù hợp để đảm bảo đủ số lượng người làm việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Trên đây là Kế hoạch số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. UBND tỉnh Lạng Sơn trân trọng báo cáo Bộ Nội vụ.
Gửi kèm Kế hoạch này gồm có:
- Biểu số 1A: Kế hoạch số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên;
- Biểu số 1B: Kế hoạch số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên;
- Biểu số 1C: Kế hoạch số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư;
- Biểu số 2: Tổng hợp nhu cầu số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập;
- Biểu số 3: Tổng hợp nhu cầu người làm việc theo định mức số lớp, số học sinh Trường Mầm non năm học 2021-2022;
- Biểu số 4: Tổng hợp nhu cầu người làm việc theo định mức số lớp, số học sinh Trường Tiểu học năm học 2021-2022;
- Biểu số 5: Tổng hợp nhu cầu người làm việc theo định mức số lớp, số học sinh Trường THCS năm học 2021-2022;
- Biểu số 6: Tổng hợp nhu cầu người làm việc theo định mức số lớp, số học sinh Trường TH&THCS năm học 2021-2022;
- Biểu số 7: Tổng hợp nhu cầu người làm việc theo định mức số lớp, số học sinh Trường PTDTNT THCS, Trường PTDTNT THCS&THPT, Trường THPT năm học 2021-2022;
- Các Quyết định của UBND tỉnh về việc giao số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2021./.
| KT. CHỦ TỊCH |
1 Kỳ I năm 2021 (các đối tượng nghỉ từ 01/01/2021 đến hết ngày 30/6/2021).
2 Trường Mầm non Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn; 05 người; Trường THCS Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn: 04 người.
3 Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định số lượng người làm việc hàng năm của đơn vị; trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có Hội đồng quản lý thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải trình Hội đồng quản lý thông qua trước khi quyết định phê duyệt số lượng người làm việc của đơn vị.
4 Tại Điều 6, Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Trưởng Bộ Nội vụ Quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
- 1Quyết định 684/QĐ-UBND năm 2020 về giao số lượng người làm việc và chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức hội của tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 2Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt tổng số lượng người làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức hội đặc thù tỉnh Hà Giang năm 2021
- 3Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2021 về số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Kế hoạch 979/KH-UBND năm 2021 về số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2022 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 5Kế hoạch 1249/KH-UBND năm 2021 về số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh năm 2022 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 1Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước do Bộ Y Tế- Bộ Nội Vụ ban hành
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Thông tư 12/2013/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 96/2012/NĐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Thông tư 37/2016/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 12Thông tư 36/2020/TT-BGDĐT quy định về chế độ làm việc của giảng viên trường cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Quyết định 684/QĐ-UBND năm 2020 về giao số lượng người làm việc và chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức hội của tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 14Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt tổng số lượng người làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức hội đặc thù tỉnh Hà Giang năm 2021
- 15Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2021 về số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 16Công văn 425/BNV-TCBC năm 2021 về kế hoạch số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2022 do Bộ Nội vụ ban hành
- 17Kế hoạch 979/KH-UBND năm 2021 về số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2022 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 18Kế hoạch 1249/KH-UBND năm 2021 về số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh năm 2022 do tỉnh Tây Ninh ban hành
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2021 về số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2022
- Số hiệu: 96/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 27/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Dương Xuân Huyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định