- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Thông tư 22/2020/TT-BGDĐT quy định về đánh giá, xếp loại Đơn vị học tập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 2Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/KH-UBND | Yên Bái, ngày 22 tháng 4 năm 2022 |
Căn cứ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục (PCGD), xóa mù chữ (XMC); Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD, XMC; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 09/4/2021 của UBND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Yên Bái (Kế hoạch số 233/KH-UBND),
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT), phổ cập giáo dục tiểu học (PCGDTH) mức độ 3; phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGDTHCS) mức độ 2 và XMC mức độ 1. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm, sự vào cuộc của các ban, sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công tác xây dựng xã hội học tập (XDXHHT) nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra trong các chương trình, kế hoạch năm, giai đoạn của tỉnh liên quan tới công tác PCGD, XMC và XDXHHT.
2. Yêu cầu
Các ban, sở, ngành, các tổ chức, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ được phân công, giải pháp trong Kế hoạch, tiến hành xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương, tránh hình thức.
1. Mục tiêu chung
Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT, PCGDTH mức độ 3, PCGDTHCS mức độ 2 và XMC mức độ 1 đối với 173/173 xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là đơn vị cấp xã), 9/9 huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là đơn vị cấp huyện); trong đó thành phố Yên Bái đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 3 và 6/9 đơn vị cấp huyện duy trì đạt chuẩn XMC mức độ 2. Tiếp tục huy động các nguồn lực để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất; sắp xếp, bổ sung đội ngũ giáo viên đảm bảo về số lượng, chất lượng nhằm đáp ứng các điều kiện theo Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT.
Tiếp tục quan tâm xây dựng, phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên để tạo cơ hội và điều kiện cho mọi người được học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời góp phần nâng cao dân trí, chất lượng nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2025; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể (theo phụ lục 1, 2, 3 đính kèm)
2.1. Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
2.1.1. Tiêu chuẩn:
a) Phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi
- Cấp xã: duy trì và nâng cao chất lượng 173/173 đơn vị đạt chuẩn.
- Cấp huyện: duy trì 9/9 đơn vị đạt chuẩn.
- Cấp tỉnh: duy trì đạt chuẩn.
Các tiêu chuẩn cụ thể:
- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi ra lớp: đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn phấn đấu tỷ lệ ra lớp đạt ít nhất 95%, các xã khác 100%; 100% trẻ 5 tuổi ra lớp được học 2 buổi/ngày.
- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN đạt từ 99% trở lên, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt từ 90% trở lên.
b) Phổ cập giáo dục tiểu học
- Cấp xã: duy trì 173/173 đơn vị đạt chuẩn mức độ 3.
- Cấp huyện: duy trì 9/9 đơn vị đạt chuẩn mức độ 3.
- Cấp tỉnh: duy trì đạt chuẩn mức độ 3.
Các tiêu chuẩn cụ thể:
- Huy động ít nhất 99% trẻ 6 tuổi vào lớp 1.
- Duy trì trên 85% trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình GDTH đối với các xã vùng đặc biệt khó khăn; các xã, phường, thị trấn khác đạt trên 93%; số trẻ 11 tuổi còn lại đều đang học tiểu học.
c) Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
- Cấp xã: duy trì 173/173 đơn vị đạt chuẩn mức độ 2 (trong đó 96/173 đơn vị đạt chuẩn mức độ 3, tăng 02 xã so với năm 2021).
- Cấp huyện: 9/9 đơn vị duy trì đạt chuẩn mức độ 2 trở lên (trong đó, thành phố Yên Bái duy trì đạt chuẩn mức độ 3).
- Cấp tỉnh: duy trì đạt chuẩn mức độ 2.
Các tiêu chuẩn cụ thể:
- Tỷ lệ thanh, thiếu niên trong độ tuổi từ 15-18 tốt nghiệp THCS:
Đối với các đơn vị cấp xã đạt chuẩn mức độ 2: phấn đấu đạt ít nhất 80% đối xã vùng đặc biệt khó khăn, các xã khác đạt ít nhất 83%.
Đối với các đơn vị cấp xã đạt chuẩn mức độ 3: phấn đấu đạt ít nhất 93% đối xã vùng đặc biệt khó khăn, các xã khác đạt ít nhất 95%.
d) Xóa mù chữ
- Cấp xã: duy trì 173/173 đơn vị đạt chuẩn mức độ 1 trở lên (trong đó, có 159/173 đơn vị đạt chuẩn mức độ 2, tăng 03 xã so với năm 2021).
- Cấp huyện: 9/9 đơn vị duy trì đạt chuẩn mức độ 1 trở lên; trong đó, 6/9 đơn vị duy trì đạt chuẩn mức độ 2.
- Cấp tỉnh: duy trì đạt chuẩn mức độ 1.
Các tiêu chuẩn cụ thể:
- Duy trì tỷ lệ người biết chữ mức độ 1 trong toàn tỉnh:
Độ tuổi 15-25: đạt trên 97,5%.
Độ tuổi 15-35: đạt trên 97%.
Độ tuổi 15-60: đạt trên 91%.
- Duy trì tỷ lệ người biết chữ mức độ 2 trong toàn tỉnh:
Độ tuổi 15-25: đạt trên 98%.
Độ tuổi 15-35 đạt trên 95%.
Độ tuổi 15-60 đạt trên 90%.
- Các huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Văn Chấn tiếp tục củng cố và duy trì vững chắc kết quả XMC mức độ 1, nâng dần số xã đạt chuẩn mức độ 2; các huyện Yên Bình, Văn Yên và thị xã Nghĩa Lộ trong lộ trình xây dựng huyện, xã nông thôn mới, tiếp tục mở các lớp XMC, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ phù hợp với tình hình địa phương nhằm duy trì đạt chuẩn XMC mức độ 2. Đối với các xã khó khăn khác, các huyện tiếp tục huy động các nguồn lực, tăng cường mở các lớp giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ để củng cố vững chắc kết quả XMC, hạn chế tình trạng tái mù chữ, nâng tỷ lệ số người biết chữ mức độ 2.
đ) Đối với các đơn vị cấp xã có trẻ khuyết tật: Đảm bảo huy động 65% trở lên trẻ khuyết tật trong độ tuổi PCGD có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
2.1.2. Điều kiện:
- Đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp theo quy định đối với từng cấp học, duy trì ổn định về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; trong đó, giáo viên đạt trình độ trên chuẩn: đối với cấp mầm non trên 80%, cấp tiểu học trên 95%, cấp THCS trên 80%.
- 100% giáo viên được đánh giá mức Đạt trở lên về xếp loại chuẩn nghề nghiệp theo từng cấp học.
- 100% các trường ở tất cả các cấp học đều đảm bảo về: tỷ lệ phòng học/lớp, các khối phòng chức năng; thiết bị dạy học; đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu đối với các lớp 5 tuổi, sân chơi, bãi tập theo quy định.
2.2. Công tác xây dựng xã hội học tập
2.2.1. Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.
- 30% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 15% có trình độ bậc 3.
- Tiếp tục có giải pháp tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.
- Phấn đấu 15% số trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, tổ chức hoạt động giáo dục; 40% các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở khác triển khai hoạt động quản lí, giảng dạy và học tập trên môi trường số.
2.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn
- Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện.
Tiếp tục duy trì 100% cán bộ, công chức được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định.
100% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định; 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, lý luận chính trị trước khi được bổ nhiệm.
Có từ 80% đến 90% cán bộ, công chức hàng năm được bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành theo quy định đối với từng lĩnh vực công tác.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc.
90% đến 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định.
Tiếp tục duy trì 100% cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử và công chức chuyên môn được đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh quy định.
Có ít nhất 80% công chức cấp xã được bồi dưỡng theo chương trình bắt buộc tối thiểu.
Tiếp tục duy trì 100% cán bộ hoạt động không chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu công việc.
- Đối với lao động nông thôn: có từ 60% đến 70% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục.
- Đối với công nhân lao động: có từ 85% đến 90% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tiếp tục tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 90% trở lên công nhân lao động được qua đào tạo nghề.
- Phấn đấu 35% người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin; 9% người 15 tuổi trở lên được đào tạo có trình độ chuyên môn kĩ thuật.
2.2.3. Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Phấn đấu trên 70% học sinh, sinh viên được thực hành vận dụng kĩ năng sống tại cộng đồng; 20% người trong độ tuổi lao động được trang bị kĩ năng sống.
2.2.4. Phấn đấu 25% số công dân đạt danh hiệu công dân học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Tăng cường sự lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp ủy đảng; nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; các chương trình hành động của Tỉnh ủy Yên Bái thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW; Chương trình hành động số 56-CTr/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy Yên Bái về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2022. Thường xuyên lồng ghép kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phổ cập với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn.
- Tiếp tục quán triệt và triển khai Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030; đồng thời phổ biến và quán triệt sâu rộng Kết luận số 316-KL/TU ngày 03/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập” có hiệu quả và sâu rộng đến từng cán bộ, đảng viên và nhân dân trong các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp, phân công rõ vai trò, trách nhiệm đối với từng ban, sở, ngành, đoàn thể. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc triển khai kế hoạch PCGD, XMC&XDXHHT của đơn vị, công tác phối hợp giữa ngành GD&ĐT với các ban, sở, ngành và các tổ chức, đoàn thể có liên quan trong công tác PCGD, XMC&XDXHHT.
- Căn cứ vào kết quả năm 2021, Ban chỉ đạo cấp huyện tiếp tục quan tâm chỉ đạo:
Đối với công tác PCGDMNTNT: tiếp tục quan tâm huy động trẻ 5 tuổi đến trường với mức cao nhất, tăng cường các giải pháp giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (nhất là ở các điểm trưởng lẻ, thôn bản).
Đối với công tác PCGDTH: tiếp tục tăng cường giải pháp huy động tối đa trẻ 6 tuổi vào lớp 1 (đặc biệt là đối với thành phố Yên Bái); duy trì không có học sinh tiểu học bỏ học.
Đối với công tác PCGDTHCS: chỉ đạo nâng tỷ lệ thanh thiếu niên từ 15- 18 tuổi tốt nghiệp THCS học THPT hoặc giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt quan tâm các xã có tỷ lệ này còn thấp1, nếu phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức 3 sẽ khó khăn.
Đối với công tác xóa mù chữ: dự báo và có các giải pháp đối với các xã có tỷ lệ người biết chữ từ 15-60 tuổi chưa đạt 90%2, sẽ không đạt xóa mù chữ mức độ 2 nếu ra khỏi vùng 3:
Các huyện Văn Chấn, Trạm Tấu và Mù Cang Chải tích cực mở các lớp XMC đối với các xã có tỷ lệ người biết chữ chưa đạt chuẩn mức độ 2 để nâng tỷ lệ số xã đạt chuẩn mức độ 2.
- Đối với công tác XDXHHT: các cơ quan, sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch số 233/KH-UBND. Riêng đối với thành phố Yên Bái, tập trung các giải pháp để phấn đấu năm 2023 được công nhận danh hiệu “Huyện học tập” và đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số theo quy định tham gia vào Mạng lưới thành phố học tập toàn cầu của UNESCO.
2. Tích cực tuyên truyền về công tác PCGD, XMC&XDXHHT
- Tiếp tục triển khai tốt công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa công tác PCGD, XMC&XDXHHT trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực; nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành từ tỉnh đến cơ sở, đưa chỉ tiêu PCGD, XMC&XDXHHT vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm để chỉ đạo thực hiện.
- Tích cực tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả nhằm huy động sự quan tâm, ủng hộ, vào cuộc của các ban, sở, ngành, đoàn thể, cha, mẹ học sinh và cộng đồng đối với công tác PCGD, XMC và XDXHHT; tiếp tục triển khai phát động phong trào “Đọc sách để nâng cao chất lượng cuộc sống”, tổ chức “Ngày hội đọc sách” và tổ chức “Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời” từ cấp tỉnh đến cấp xã bằng các hình thức đa dạng, phong phú, thiết thực và hiệu quả.
- Tổ chức tuyên truyền XDXHHT thông qua phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, phát động phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập.
- Các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình của tỉnh, Trung tâm Văn hóa và Truyền thông các huyện, thị xã, thành phố, trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị và đài truyền thanh cấp xã tăng cường tuyên truyền về công tác PCGD, XMC&XDXHHT ở các địa phương.
- Tổ chức Hội nghị tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác XDXHHT; tổ chức xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các địa phương.
3. Tăng cường đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị trường học
- Tiếp tục quan tâm bổ sung thêm đội ngũ giáo viên đối với từng cấp học, bố trí, sắp xếp hợp lý giáo viên hiện có giữa các trường trong đơn vị cấp huyện, giữa cấp huyện với cấp huyện nhằm đáp ứng nhu cầu dạy và học và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục rà soát, bố trí, sắp xếp cân đối, hợp lí đội ngũ giáo viên, nhân viên theo tình hình thực tế địa phương, đảm bảo các hoạt động dạy học của các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các đề án, chương trình đã được phê duyệt, đẩy mạnh đầu tư xây dựng theo hướng kiên cố hoá trường, lớp học nhằm củng cố và phát triển mạng lưới, mô hình trường học đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục; đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, giáo viên theo Điều lệ của từng cấp học.
- Căn cứ Thông tư của Bộ GD&ĐT về ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, Sở GD&ĐT tham mưu với UBND tỉnh bố trí kinh phí để mua sắm, cấp thiết bị dạy học cho các đơn vị trường; bên cạnh đó chỉ đạo các đơn vị trường học hàng năm mua sắm, bổ sung các thiết bị còn thiếu hoặc đã cũ nhằm phục vụ cho các hoạt động dạy học.
4. Củng cố mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên, các trung tâm, các đơn vị liên quan
- Củng cố, kiện toàn bộ máy hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ), hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, có phương án phối hợp các cơ quan, đơn vị, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện tổ chức các loại hình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tuyên truyền pháp luật, chuyển giao kiến thức khoa học - kỹ thuật, mở lớp bồi dưỡng trình độ tin học, ngoại ngữ góp phần tích cực trong việc thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra và xây dựng nông thôn mới tại mỗi địa phương. Đa dạng hóa nội dung, hình thức học tập với thời gian phù hợp nhằm tạo điều kiện để đông đảo người dân tham gia các nội dung học tập tại TTHTCĐ. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp tại địa phương làm tốt công tác xã hội hóa để xây dựng và phát triển các hoạt động của TTHTCĐ.
- Phát huy hiệu quả vai trò của Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề kết hợp với dạy văn hóa, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ thông và tổ chức dạy nghề cho người lao động.
- Củng cố, phát huy hiệu quả hoạt động của các cơ sở thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, trung tâm bưu điện - văn hóa xã, đài truyền thanh truyền hình cấp huyện và đài truyền thanh cơ sở xã, phường... trong việc tổ chức các sự kiện liên quan tới học tập thường xuyên, học tập suốt đời.
5. Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, dạy nghề
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý chuyên môn, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, chỉ đạo các trường tăng cường đổi mới sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề nhằm tìm ra phương pháp dạy học phù hợp với học sinh ở từng địa phương. Tổ chức các lớp học nghề truyền thống, nghề ngắn hạn cho những người mới biết chữ; tăng cường tổ chức các lớp học chuyên đề về y tế, văn hóa, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt,... tại các TTHTCĐ nhằm củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tái mù chữ.
- Tiếp tục quan tâm triển khai xây dựng trường học gắn với thực tiễn, đặc biệt đối với các trường phổ thông dân tộc bán trú, nội trú.
- Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá trong trường phổ thông, các trường dạy nghề, chuyên nghiệp theo hướng thực chất. Giáo dục cho học sinh, sinh viên tinh thần tự học, tự nghiên cứu để việc học tập suốt đời có hiệu quả hơn. Đẩy mạnh hình thức học từ xa, qua mạng Internet và học trực tuyến, giúp người học có thời gian học và tham gia học mọi nơi, mọi lúc.
- Các cơ sở giáo dục triển khai nghiêm túc việc cam kết và bàn giao chất lượng giữa các lớp và giữa các cấp học. Đối với việc mở và nghiệm thu các lớp XMC, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, giáo dục thường xuyên cấp THCS, các huyện phải chịu trách nhiệm về công tác huy động, duy trì số lượng và chất lượng của các lớp, chỉ đạo các đơn vị trường kiên quyết không công nhận hoàn thành chương trình XMC, giáo dục thường xuyên đối với những học viên không đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt.
6. Công tác huy động và duy trì số lượng
- Tăng cường công tác chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền cấp huyện đối với các xã trong việc huy động học sinh, học viên ra lớp, đặc biệt là các xã có tỷ lệ học sinh cấp THCS bỏ học hàng năm cao, nhằm duy trì vững chắc kết quả đạt chuẩn PCGD, XMC ở từng mức độ.
- Đối với các trường chưa đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp theo quy định cần huy động lực lượng sinh viên, cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên các hội, đoàn thể tham gia cùng với chính quyền địa phương và các nhà trường hỗ trợ, tổ chức huy động và dạy các lớp xóa mù chữ tại nơi cư trú.
7. Tổ chức điều tra cơ bản, hoàn thiện hồ sơ và kiểm tra, công nhận kết quả PCGD, XMC
- Ban chỉ đạo cấp huyện tiếp tục chỉ đạo các đơn vị cấp xã xây dựng kế hoạch điều tra, phân công cán bộ, giáo viên từng cấp học điều tra theo từng thôn/bản/tổ dân phố, tránh tình trạng bỏ sót hộ dân. Sau quá trình điều tra, giáo viên ở từng cấp, trưởng thôn/bản/tổ dân phố, đại diện hộ gia đình phải có xác nhận vào từng phiếu điều tra. Đối với các xã vùng cao, vùng dân tộc thiểu số yêu cầu thực hiện nghiêm túc việc điều tra, xác định các đối tượng mù chữ và tái mù chữ, tránh điều tra sót, điều tra không đúng hiện trạng về người mù chữ.
- Tiếp tục triển khai cập nhật thông tin trên hệ thống thông tin quản lý dữ liệu PCGD, XMC đảm bảo về thời gian và độ chính xác nhằm phục vụ cho công tác đánh giá và xây dựng kế hoạch duy trì hàng năm; tiếp tục quan tâm tới việc quản lý, sắp xếp, cập nhật các loại hồ sơ, sổ sách từ cấp huyện tới cấp xã. Các đơn vị cấp huyện có sự thay đổi về đơn vị hành chính cấp xã phải quan tâm chỉ đạo đối với công tác điều tra, hoàn thiện hồ sơ, sổ sách
- Ban chỉ đạo các cấp tham mưu tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả PCGD, XMC đối với từng cấp học theo quy định, xây dựng dự báo kết quả hằng năm (nhất là đối với các xã ra khỏi vùng đặc biệt khó khăn), chỉ đạo các đơn vị cấp xã vùng thuận lợi tập trung các nguồn lực nhằm duy trì kết quả đạt chuẩn PCGD, XMC và nâng cao chất lượng ở các mức độ cao nhất.
8. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, dạy nghề
- Cùng với nguồn ngân sách của nhà nước, các nhà trường cần chủ động huy động thêm các nguồn lực từ các tổ chức, cộng đồng để đầu tư xây dựng, sửa chữa các công trình, khuôn viên, cảnh quan sân trường.
- Đối với các trường vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, tiếp tục kêu gọi các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm để bổ sung sách, thiết bị, quần, áo, chăn, màn nhằm giúp đỡ học sinh khó khăn, học sinh nghèo và học sinh ở bán trú.
- Huy động mọi lực lượng tham gia XDXHHT, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp...thực hiện các chương trình học tập bồi dưỡng, phổ biến kiến thức, kỹ năng cho người lao động; thu hút sự ủng hộ về tài chính của mọi cá nhân, tổ chức cho TTHTCĐ. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số, phụ nữ theo địa bàn, đặc biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn.
9. Tổ chức hội nghị, chế độ báo cáo
9.1. Về công tác PCGD, XMC
- Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp xã hàng năm tổ chức ít nhất 01 hội nghị để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC, trong đó quan tâm chỉ ra những khó khăn, vướng mắc, những tồn tại, hạn chế, từ đó có kế hoạch tham mưu, chỉ đạo và triển khai trong năm tiếp theo.
- Cấp huyện kiểm tra, đánh giá, công nhận cấp xã xong trước ngày 30/10/2022; hoàn thiện hồ sơ đề nghị kiểm tra, đánh giá, công nhận PCGD, XMC năm 2022 và gửi về Sở GD&ĐT trước ngày 15/11/2022 để tổng hợp và báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh.
- UBND tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả đạt chuẩn PCGD, XMC đối với cấp huyện trong tháng 12/2022.
9.2. Về công tác XDXHHT
Các cơ quan, sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đánh giá kết quả triển khai các hoạt động XDXHHT năm 2022 và thực hiện Kế hoạch số 233/KH-UBND gửi Sở Giáo dục và Đào tạo (thời gian gửi báo cáo trước ngày 15/12/2022).
Các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ xây dựng “đơn vị học tập”; tự đánh giá, chấm điểm, xếp loại Đơn vị học tập năm 2022 theo Thông tư số 22/2020/TT-BGDĐT ngày 06/8/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về đánh giá, xếp loại đơn vị học tập, xong trước ngày 31/12/2022, gửi báo cáo và kết quả về cơ quan thường trực là Sở GD&ĐT trước ngày 15/01/2023. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, đánh giá vào tháng 02/2023.
1. Sở GD&ĐT - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh
- Chủ trì, tham mưu với UBND tỉnh, chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch này.
- Phối hợp với các cấp, các ngành làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện công tác PCGD, XMC&XDXHHT trên địa bàn bảo đảm thiết thực, hiệu quả cao.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên; chỉ đạo các cơ sở giáo dục tham gia phong trào XDXHHT với vai trò nòng cốt về chuyên môn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân ủng hộ và tham gia phong trào XDXHHT tại địa phương.
- Tham mưu với UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, đánh giá, công nhận đối với các đơn vị cấp huyện, hoàn thiện hồ sơ đề nghị Bộ GD&ĐT kiểm tra công nhận theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra việc đánh giá, xếp loại đơn vị học tập của các đơn vị, tổng hợp kết quả trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công nhận kết quả đánh giá, xếp loại đơn vị học tập năm 2021 và công bố công khai. Tổng hợp, tham mưu xây dựng báo cáo tổng kết công tác XDXHHT năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Chủ trì, phối hợp với Sở GD&ĐT, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các ngành liên quan tham mưu với UBND tỉnh hàng năm lồng ghép, huy động các nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục nhằm duy trì, nâng cao chất lượng PCGD, XMC.
- Hàng năm, căn cứ khả năng ngân sách địa phương, tham mưu cân đối nguồn lực để thực hiện các chế độ, chính sách phục vụ cho công tác PCGD, XMC&XDXHHT và đầu tư mua sắm trang thiết bị cần thiết để thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
- Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, đôn đốc chi trả kịp thời các chế độ chính sách cho giáo viên và học sinh.
- Tiếp tục phối hợp với Sở GD&ĐT, UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục công lập để thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành. Bên cạnh đó tham mưu với UBND tỉnh tiếp tục tuyển dụng giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng, phục vụ triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Triển khai và báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 233/KH-UBND.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở GD&ĐT tăng cường công tác truyền thông, vận động thực hiện công tác phổ cập và phát triển giáo dục, bảo vệ quyền trẻ em; quản lý, giám sát việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên và học sinh.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các địa phương và các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch trong lĩnh vực dạy nghề; mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty, dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp nâng cao tỷ lệ người trong độ tuổi lao động được trang bị kĩ năng sống, tỷ lệ người 15 tuổi trở lên được đào tạo có trình độ chuyên môn kĩ thuật.
- Triển khai và báo cáo kết quả công tác đào tạo nghề theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 233/KH-UBND.
6. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ”;
- Chỉ đạo và tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng “Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời“ tại các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- Triển khai và báo cáo kết quả theo nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch số 233/KH-UBND.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở GD&ĐT; các sở, ban, ngành và các địa phương hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương và phương tiện thông tin đại chúng tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về công tác PCGD, XMC&XDXHHT trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, thẩm định, cấp phép các tài liệu không kinh doanh (sách, tờ rơi, tờ gấp, áp phích...) có nội dung tuyên truyền về công tác PCGD, XMC&XDXHHT
- Tham mưu triển khai nhiệm vụ nâng cao tỷ lệ người trong độ tuổi lao động toàn tỉnh được trang bị năng lực thông tin.
- Triển khai và báo cáo kết quả theo nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch số 233/KH-UBND.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ động xây dựng kế hoạch lồng ghép các hoạt động của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn gắn với các tiêu chí cụ thể nhằm hỗ trợ cho các xã thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng tài liệu và bố trí đội ngũ báo cáo viên phối hợp với các Trung tâm học tập cộng đồng để tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn người dân về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi.
- Triển khai và báo cáo kết quả theo nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch số 233/KH-UBND.
9. Báo Yên Bái, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh
Viết bài, đưa tin, làm phóng sự tuyên truyền về công tác PCGD, XMC& XDXHHT, những kết quả đã đạt được, những đơn vị, tập thể, cá nhân điển hình thực hiện tốt công tác PCGD, XMC&XDXHHT.
10.1. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Tiếp tục tham mưu giúp cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo các đảng bộ trực thuộc tiếp tục quán triệt, tuyên truyền thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021. Phối hợp chỉ đạo, định hướng công tác tuyên truyền, tham gia kiểm tra, đôn đốc, nắm tình hình, kết quả công tác PCGD, XMC&XDXHHT trên địa bàn tỉnh.
10.2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Hướng dẫn các tổ chức thành viên, Mặt trận Tổ quốc cấp huyện phối hợp thực hiện công tác PCGD, XMC&XDXHHT phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức. Gắn nội dung PCGD, XMC&XDXHHT với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua yêu nước khác do Mặt trận Tổ quốc chủ trì, phát động.
10.3. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, động viên, theo dõi việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ người lao động trong các doanh nghiệp.
- Chủ trì triển khai thực hiện Đề án Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030”.
- Triển khai và báo cáo kết quả theo nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch số 233/KH-UBND.
10.4. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập cho các đoàn viên, thanh niên;
- Phối hợp với Sở GD&ĐT xây dựng phong trào thanh niên tình nguyện, thanh niên tài năng; vận động gây quỹ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập;
- Tuyên truyền, vận động đối tượng từ 15 đến 35 tuổi (đối với vùng đặc biệt khó khăn), từ 15-60 tuổi (đối với các vùng khác) chưa biết chữ tham gia các lớp học PCGD, XMC; thành lập các đội thanh niên tình nguyện dạy PCGD, XMC cho người dân ở các vùng sâu, vùng xa trong chiến dịch thanh niên tình nguyện hè.
10.5. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Chỉ đạo các cấp hội đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho phụ nữ và trẻ em gái về sự cần thiết của biết chữ. Phối hợp với ngành GD&ĐT tổ chức điều tra, thống kê số phụ nữ, trẻ em gái không biết chữ; nghiên cứu các biện pháp vận động, tổ chức các hình thức học XMC phù hợp với các nhóm đối tượng; tiếp tục chủ trì, phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo quản lý, tổ chức tốt các lớp XMC tại huyện Mù Cang Chải theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Đề xuất với các cơ quan chức năng tham mưu chính sách hỗ trợ phụ nữ, trẻ em gái học xóa mù chữ; tạo cơ hội, điều kiện cho phụ nữ, trẻ em gái sau khi học chữ được học nghề, làm nghề để củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ và ổn định cuộc sống của gia đình.
- Tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về công tác PCGD, XMC&XDXHHT vào các phong trào của Hội.
10.6. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước, của tỉnh về giáo dục và đào tạo; về công tác khuyến học, khuyến tài; xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời. Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên nông dân thực hiện tốt phong trào “Học tập và làm theo tấm gương học tập suốt đời của Hồ Chí Minh” gắn với phong trào “Xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học, cộng đồng khuyến học/Gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị học tập” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
Tăng cường phối hợp tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức, các lớp tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp; quan tâm công tác dạy nghề, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người nông dân.
10.7. Đề nghị Hội Khuyến học tỉnh
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư”; chỉ đạo các tổ chức Hội ở cơ sở đẩy mạnh phong trào xây dựng “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp học tập” nhân rộng phong trào này ở các địa phương. Chỉ đạo Hội cơ sở có các giải pháp nâng cao tỷ lệ công dân đạt danh hiệu “công dân học tập” theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp để tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT; vận động các cơ quan đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội, các doanh nghiệp, nhà hảo tâm và các hội viên hăng hái, tích cực tham gia đóng góp xây dựng XHHT.
- Phối hợp với ngành GD&ĐT tuyên truyền huy động các đối tượng phổ cập ra lớp, vận động các nguồn kinh phí hỗ trợ các điều kiện học tập cho các đối tượng này ra học các lớp bổ túc văn hóa, học nghề,...
- Phối hợp và đôn đốc Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái tập trung các giải pháp để phấn đấu năm 2023 được công nhận danh hiệu “Huyện học tập” và đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số theo quy định tham gia vào Mạng lưới thành phố học tập toàn cầu của UNESCO.
- Đẩy mạnh phối hợp, liên kết với các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, lực lượng vũ trang, gắn phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập với nhiệm vụ chính trị từng ngành, cơ quan, đơn vị. Xây dựng XHHT gắn với đời sống văn hóa, chương trình xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu và đô thị văn minh.
- Phối hợp với ngành giáo dục tham mưu với chính quyền tăng cường công tác chỉ đạo xây dựng XHHT, đưa việc xây dựng XHHT và HTSĐ vào nội dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hằng năm của các ngành, các cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn thể, tổ chức và doanh nghiệp.
- Tham mưu cho chính quyền địa phương cần tác động với chủ doanh nghiệp để hỗ trợ công nhân (thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất) tham gia học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp mà không ảnh hưởng đến công việc, đến thu nhập của công nhân lao động. Củng cố mô hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng theo hướng kết hợp với nhà văn hóa, thư viện, bưu điện văn hóa xã. Các lớp học của trung tâm học tập cộng đồng được tổ chức linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho mọi người cùng tham gia (tổ chức tại các thôn, bản, nơi làm việc, tại nhà dân...).
- Triển khai và báo cáo kết quả theo nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch số 233/KH-UBND.
10.8. Đề nghị Hội Cựu giáo chức tỉnh
Phối hợp với các trường học, các cơ sở và cơ quan giáo dục - đào tạo, các ban, ngành, đoàn thể nhân dân chăm lo giáo dục thế hệ trẻ và góp phần thực hiện: “Giáo dục cho mọi người”, “Cả nước trở thành một xã hội học tập”, thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo dục.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục công tác tuyên truyền tới các tầng lớp nhân dân về mục đích, vai trò, tầm quan trọng của PCGD, XMC&XDXHHT trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; củng cố kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD, XMC & XDXHHT cấp huyện, xây dựng quy chế và chương trình hoạt động cụ thể của Ban chỉ đạo để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ PCGD, XMC&XDXHHT.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch duy trì và nâng cao chất lượng PCGD, XMC&XDXHHT năm 2022; trong đó, quan tâm việc xây dựng dự báo kết quả cho các xã, phường, thị trấn nhằm duy trì vững chắc và tạo điều kiện thuận lợi phấn đấu đạt chuẩn PCGD, XMC ở mức độ cao hơn.
- Tổ chức lễ phát động “Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời” vào tuần đầu của tháng 10 tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
- Tích cực chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Khuyến học, TTGDTX và các TTHTCĐ trên địa bàn. Triển khai việc đánh giá, chấm điểm, xếp loại đơn vị học tập các cơ quan, đơn vị trên địa bàn năm 2022.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Thường xuyên rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên giữa các trường đảm bảo cân đối, hợp lý cả về số lượng và chất lượng.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch PCGD, XMC&XDXHHT của các xã, phường, thị trấn.
- Hàng năm huy động, lồng ghép và bố trí kinh phí để thực hiện công tác PCGD, XMC&XDXHHT đạt hiệu quả.
- Tích cực chỉ đạo đối với các đơn vị cấp xã, các trường trong việc huy động học sinh ra lớp, hạn chế tối đa học sinh bỏ học.
- Triển khai và báo cáo kết quả theo nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 09/4/2021 của UBND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 233/KH-UBND
(theo phụ lục 4 đính kèm)
Trên đây là Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC&XDXHHT năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Ban chỉ đạo PCGD, XMC&XDXHHT tỉnh Yên Bái yêu cầu các ban, sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
| TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO |
KẾ HOẠCH PHẤN ĐẤU ĐẠT CHUẨN PCGD TH, PCGD THCS, XMC CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 22/4/2022 của UBND tỉnh Yên Bái)
STT | Đơn vị cấp huyện, xã | Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ | Đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ | ||
PCGDMNTNT | PDGDTH | PCGD THCS | |||
I | THÀNH PHỐ YÊN BÁI | Đạt | 3 | 3 | 2 |
1 | Tuy Lộc | Đạt | 3 | 3 | 2 |
2 | P. Hồng Hà | Đạt | 3 | 3 | 2 |
3 | P. Nguyễn Phúc | Đạt | 3 | 3 | 2 |
4 | P. Nguyễn Thái Học | Đạt | 3 | 3 | 2 |
5 | P. Nam Cường | Đạt | 3 | 3 | 2 |
6 | P. Yên Ninh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
7 | P. Minh Tân | Đạt | 3 | 3 | 2 |
8 | P. Đồng Tâm | Đạt | 3 | 3 | 2 |
9 | Minh Bảo | Đạt | 3 | 3 | 2 |
10 | Tân Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
11 | P. Yên Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
12 | Văn Phú | Đạt | 3 | 3 | 2 |
13 | Giới Phiên | Đạt | 3 | 3 | 2 |
14 | P. Hợp Minh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
15 | Âu Lâu | Đạt | 3 | 3 | 2 |
II | HUYỆN YÊN BÌNH | Đạt | 3 | 2 | 2 |
1 | Xã Tân Nguyên | Đạt | 3 | 2 | 2 |
2 | Xã Bảo Ái | Đạt | 3 | 2 | 2 |
3 | Xã Cảm Ân | Đạt | 3 | 3 | 2 |
4 | Xã Mông Sơn | Đạt | 3 | 2 | 2 |
5 | Xã Tân Hương | Đạt | 3 | 3 | 2 |
6 | Xã Đại Đồng | Đạt | 3 | 3 | 2 |
7 | TT Yên Bình | Đạt | 3 | 3 | 2 |
8 | Xã Phú Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
9 | Xã Thịnh Hưng | Đạt | 3 | 3 | 2 |
10 | Xã Đại Minh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
11 | Xã Hán Đà | Đạt | 3 | 3 | 2 |
12 | Thị trấn Thác Bà | Đạt | 3 | 3 | 2 |
13 | Xã Yên Bình | Đạt | 3 | 3 | 2 |
14 | Xã Bạch Hà | Đạt | 3 | 2 | 2 |
15 | Xã Vĩnh Kiên | Đạt | 3 | 3 | 2 |
16 | Xã Vũ Linh | Đạt | 3 | 2 | 2 |
17 | Xã Phúc An | Đạt | 3 | 2 | 2 |
18 | Xã Yên Thành | Đạt | 3 | 2 | 2 |
19 | Xã Xuân Lai | Đạt | 3 | 3 | 2 |
20 | Xã Mỹ Gia | Đạt | 3 | 3 | 2 |
21 | Xã Cảm Nhân | Đạt | 3 | 3 | 2 |
23 | Xã Phúc Ninh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
22 | Xã Ngọc Chấn | Đạt | 3 | 3 | 2 |
24 | Xã Xuân Long | Đạt | 3 | 3 | 2 |
III | HUYỆN TRẤN YÊN | Đạt | 3 | 2 | 2 |
1 | Hồng Ca | Đạt | 3 | 2 | 2 |
2 | Kiên Thành | Đạt | 3 | 2 | 2 |
3 | Tân Đồng | Đạt | 3 | 3 | 2 |
4 | Lương Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
5 | Quy Mông | Đạt | 3 | 3 | 2 |
6 | Đào Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
7 | Hòa Cuông | Đạt | 3 | 3 | 2 |
8 | Nga Quán | Đạt | 3 | 3 | 2 |
9 | Minh Quân | Đạt | 3 | 3 | 2 |
10 | Việt Cường | Đạt | 3 | 3 | 2 |
11 | Việt Hồng | Đạt | 3 | 3 | 2 |
12 | Báo Đáp | Đạt | 3 | 3 | 2 |
13 | Cổ Phúc | Đạt | 3 | 3 | 2 |
14 | Minh Quán | Đạt | 3 | 3 | 2 |
15 | Việt Thành | Đạt | 3 | 3 | 2 |
16 | Cường Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
17 | Bảo Hưng | Đạt | 3 | 3 | 2 |
18 | Hưng Khánh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
19 | Hưng Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
20 | Vân Hội | Đạt | 3 | 3 | 2 |
21 | Y Can | Đạt | 3 | 3 | 2 |
IV | HUYỆN LỤC YÊN | Đạt | 3 | 2 | 2 |
1 | TT Yên Thế | Đạt | 3 | 3 | 2 |
2 | An Lạc | Đạt | 3 | 3 | 2 |
3 | An Phú | Đạt | 3 | 3 | 2 |
4 | Động Quan | Đạt | 3 | 2 | 2 |
5 | Khai Trung | Đạt | 3 | 3 | 2 |
6 | Khánh Hòa | Đạt | 3 | 3 | 2 |
7 | Khánh Thiện | Đạt | 3 | 3 | 2 |
8 | Lâm Thượng | Đạt | 3 | 3 | 2 |
9 | Liễu Đô | Đạt | 3 | 3 | 2 |
10 | Mai Sơn | Đạt | 3 | 3 | 2 |
11 | Minh Chuẩn | Đạt | 3 | 3 | 2 |
12 | Minh Tiến | Đạt | 3 | 3 | 2 |
13 | Minh Xuân | Đạt | 3 | 3 | 2 |
14 | Mường Lai | Đạt | 3 | 3 | 2 |
15 | Phan Thanh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
16 | Phúc Lợi | Đạt | 3 | 2 | 2 |
17 | Tân Lập | Đạt | 3 | 2 | 2 |
18 | Tân Lĩnh | Đạt | 3 | 2 | 2 |
19 | Tân Phượng | Đạt | 3 | 3 | 2 |
20 | Tô Mậu | Đạt | 3 | 2 | 1 |
21 | Trúc Lâu | Đạt | 3 | 2 | 2 |
22 | Trung Tâm | Đạt | 3 | 2 | 2 |
23 | Vĩnh Lạc | Đạt | 3 | 3 | 2 |
24 | Yên Thắng | Đạt | 3 | 3 | 2 |
V | HUYỆN VĂN YÊN | Đạt | 3 | 2 | 2 |
1 | Thị trấn Mậu A | Đạt | 3 | 3 | 2 |
2 | An Bình | Đạt | 3 | 2 | 2 |
3 | An Thịnh | Đạt | 3 | 2 | 2 |
4 | Châu Quế Hạ | Đạt | 3 | 2 | 2 |
5 | Châu Quế Thượng | Đạt | 3 | 2 | 2 |
6 | Đại Phác | Đạt | 3 | 3 | 2 |
7 | Đại Sơn | Đạt | 3 | 2 | 2 |
8 | Đông An | Đạt | 3 | 2 | 2 |
9 | Đông Cuông | Đạt | 3 | 3 | 2 |
10 | Lâm Giang | Đạt | 3 | 2 | 2 |
11 | Lang Thíp | Đạt | 3 | 2 | 2 |
12 | Mậu Đông | Đạt | 3 | 3 | 2 |
13 | Mỏ Vàng | Đạt | 3 | 2 | 2 |
14 | Nà Hẩu | Đạt | 3 | 2 | 2 |
15 | Ngòi A | Đạt | 3 | 2 | 2 |
16 | Phong Dụ Hạ | Đạt | 3 | 2 | 2 |
17 | Phong Dụ Thượng | Đạt | 3 | 2 | 2 |
18 | Quang Minh | Đạt | 3 | 2 | 2 |
19 | Tân Hợp | Đạt | 3 | 2 | 2 |
20 | Viễn Sơn | Đạt | 3 | 2 | 2 |
21 | Xuân Ái | Đạt | 3 | 2 | 2 |
22 | Xuân Tầm | Đạt | 3 | 2 | 2 |
23 | Yên Hợp | Đạt | 3 | 2 | 2 |
24 | Yên Phú | Đạt | 3 | 2 | 2 |
25 | Yên Thái | Đạt | 3 | 2 | 2 |
VI | THỊ XÃ NGHĨA LỘ | Đạt | 3 | 2 | 2 |
1 | Phường Cầu Thia | Đạt | 3 | 3 | 2 |
2 | Phường Pú Trạng | Đạt | 3 | 3 | 2 |
3 | Phường Tân An | Đạt | 3 | 3 | 2 |
4 | Phường Trung Tâm | Đạt | 3 | 3 | 2 |
5 | Xã Hạnh Sơn | Đạt | 3 | 2 | 2 |
6 | Xã Nghĩa An | Đạt | 3 | 2 | 2 |
7 | Xã Nghĩa Lộ | Đạt | 3 | 3 | 2 |
8 | Xã Nghĩa Lợi | Đạt | 3 | 3 | 2 |
9 | Xã Nghĩa Phúc | Đạt | 3 | 2 | 2 |
10 | Xã Phù Nham | Đạt | 3 | 2 | 2 |
11 | Xã Phúc Sơn | Đạt | 3 | 3 | 2 |
12 | Xã Sơn A | Đạt | 3 | 3 | 2 |
13 | Xã Thạch Lương | Đạt | 3 | 2 | 2 |
14 | Xã Thanh Lương | Đạt | 3 | 3 | 2 |
VII | HUYỆN VĂN CHẤN | Đạt | 3 | 2 | 1 |
1 | TT Sơn Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
2 | TTNT Liên Sơn | Đạt | 3 | 3 | 2 |
3 | TT NT Trần Phú | Đạt | 3 | 3 | 2 |
4 | An Lương | Đạt | 3 | 2 | 2 |
5 | Bình Thuận | Đạt | 3 | 3 | 2 |
6 | Cát Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
7 | Chấn Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
8 | Đại Lịch | Đạt | 3 | 3 | 2 |
9 | Đồng Khê | Đạt | 3 | 3 | 2 |
10 | Gia Hội | Đạt | 3 | 3 | 1 |
11 | Minh An | Đạt | 3 | 2 | 2 |
12 | Nậm Búng | Đạt | 3 | 2 | 1 |
13 | Nậm Lành | Đạt | 3 | 2 | 2 |
14 | Nậm Mười | Đạt | 3 | 2 | 2 |
15 | Nghĩa Sơn | Đạt | 3 | 2 | 2 |
16 | Nghĩa Tâm | Đạt | 3 | 3 | 2 |
17 | Sơn Lương | Đạt | 3 | 3 | 1 |
18 | Sùng Đô | Đạt | 3 | 2 | 2 |
19 | Suối Bu | Đạt | 3 | 2 | 2 |
20 | Suối Giàng | Đạt | 3 | 2 | 2 |
21 | Suối Quyền | Đạt | 3 | 2 | 2 |
22 | Tân Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 |
23 | Thượng Bằng La | Đạt | 3 | 3 | 2 |
24 | Tú Lệ | Đạt | 3 | 2 | 2 |
VIII | HUYỆN TRẠM TẤU | Đạt | 3 | 2 | 1 |
1 | TT. Trạm Tấu | Đạt | 3 | 3 | 2 |
2 | Hát Lừu | Đạt | 3 | 2 | 1 |
3 | Bản Công | Đạt | 3 | 2 | 2 |
4 | Bản Mù | Đạt | 3 | 2 | 2 |
5 | Xà Hồ | Đạt | 3 | 2 | 1 |
6 | Trạm Tấu | Đạt | 3 | 2 | 1 |
7 | Pá Lau | Đạt | 3 | 2 | 2 |
8 | Pá Hu | Đạt | 3 | 2 | 1 |
9 | Túc Đán | Đạt | 3 | 2 | 1 |
10 | Phình Hồ | Đạt | 3 | 2 | 2 |
11 | Làng Nhì | Đạt | 3 | 2 | 2 |
12 | Tà Xi Láng | Đạt | 3 | 2 | 1 |
IX | HUYỆN MÙ CANG CHẢI | Đạt | 3 | 2 | 1 |
1 | Nậm Có | Đạt | 3 | 2 | 1 |
2 | Cao Phạ | Đạt | 3 | 2 | 2 |
3 | Nậm Khắt | Đạt | 3 | 2 | 2 |
4 | Púng Luông | Đạt | 3 | 2 | 2 |
5 | La Pán Tẩn | Đạt | 3 | 2 | 1 |
6 | Dế Xu Phình | Đạt | 3 | 2 | 2 |
7 | Chế Cu Nha | Đạt | 3 | 2 | 2 |
8 | Kim Nọi | Đạt | 3 | 2 | 2 |
9 | Mồ Dề | Đạt | 3 | 2 | 2 |
10 | Chế Tạo | Đạt | 3 | 2 | 2 |
11 | Khao Mang | Đạt | 3 | 2 | 1 |
12 | Lao Chải | Đạt | 3 | 2 | 1 |
13 | Hồ Bốn | Đạt | 3 | 2 | 2 |
14 | Thị Trấn Mù Cang Chải | Đạt | 3 | 3 | 2 |
TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỔ CẬP GIÁO DỤC - XÓA MÙ CHỮ NĂM 2022
STT | Huyện | PCGDMN CT5T | PCGD TH | PCGD THCS | Xóa mù chữ | |||||||||
Số xã đạt | Huyện | Số xã đạt MĐ1 | Số xã đạt MĐ2 | Số xã đạt MĐ3 | Huyện | Số xã đạt MĐ1 | Số xã đạt MĐ2 | Số xã đạt MĐ3 | Huyện | Số xã đạt MĐ1 | Số xã đạt MĐ2 | Huyện | ||
1 | TP. Yên Bái | 15 | Đạt | 15 | 15 | 15 | MĐ3 | 15 | 15 | 15 | MĐ3 | 15 | 15 | MĐ2 |
2 | Yên Bình | 24 | Đạt | 24 | 24 | 24 | MĐ3 | 24 | 24 | 17 | MĐ2 | 24 | 24 | MĐ2 |
3 | Trấn Yên | 21 | Đạt | 21 | 21 | 21 | MĐ3 | 21 | 21 | 19 | MĐ2 | 21 | 21 | MĐ2 |
4 | Lục Yên | 24 | Đạt | 24 | 24 | 24 | MĐ3 | 24 | 24 | 17 | MĐ2 | 24 | 23 | MĐ2 |
5 | Văn Yên | 25 | Đạt | 25 | 25 | 25 | MĐ3 | 25 | 25 | 4 | MĐ2 | 25 | 25 | MĐ2 |
6 | TX Nghĩa Lộ | 14 | Đạt | 14 | 14 | 14 | MĐ3 | 14 | 14 | 9 | MĐ2 | 14 | 14 | MĐ2 |
7 | Văn Chấn | 24 | Đạt | 24 | 24 | 24 | MĐ3 | 24 | 24 | 13 | MĐ2 | 24 | 21 | MĐ1 |
8 | Trạm Tấu | 12 | Đạt | 12 | 12 | 12 | MĐ3 | 12 | 12 | 1 | MĐ2 | 12 | 6 | MĐ1 |
9 | Mù Cang Chải | 14 | Đạt | 14 | 14 | 14 | MĐ3 | 14 | 14 | 1 | MĐ2 | 14 | 10 | MĐ1 |
TOÀN TỈNH | 173 | Đạt | 173 | 173 | 173 | MĐ3 | 173 | 173 | 96 | MĐ2 | 173 | 159 | MĐ1 | |
So sánh với năm 2021 | Duy trì | Duy trì | Duy trì | Duy trì | Duy trì | Duy trì | Duy trì | Duy trì | Tăng 02 xã | Duy trì | Duy trì | Tăng 03 xã | Duy trì |
KẾ HOẠCH PHẤN ĐẤU ĐẠT CÁC MỤC TIÊU ĐỀ ÁN ‘XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021-2025’ NĂM 2022
Danh mục | Tỉ lệ (%) | Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tham mưu thực hiện và báo cáo | |
1. | Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân |
|
|
1.1. | Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin | 35 | Sở Thông tin và Truyền thông |
1.2. | Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động được trang bị kĩ năng sống | 20 | Sở Lao động thương binh và Xã hội |
1.3. | Tỷ lệ người 15 tuổi trở lên được đào tạo có trình độ chuyên môn kĩ thuật | 9 | |
Trong đó có trình độ đại học trở lên | 4 | ||
2. | Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục |
|
|
1.1. | Tỷ lệ các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở khác triển khai hoạt động quản lí, giảng dạy và học tập trên môi trường số | 40 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
1.2. | Tỷ lệ các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, tổ chức hoạt động giáo dục | 15 | |
3. | Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội |
|
|
| Tỷ lệ công dân đạt danh hiệu công dân học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành | 25 | Hội Khuyến học tỉnh |
DANH MỤC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PCGD-XMC VÀ XDXHHT NĂM 2022
STT | Nội dung công việc | Thời gian thực hiện | Cơ quan, đơn vị chủ trì tham mưu | Cơ quan, đơn vị thực hiện |
1 | Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022 | Tháng 4/2022 | Sở GD&ĐT | - Các cơ quan, sở, ngành. - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
2 | Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công nhận kết quả đánh giá, xếp loại đơn vị học tập năm 2021 và công bố công khai | Tháng 5/2022 | Sở GD&ĐT |
|
3 | Phê duyệt, phân bổ kinh phí chi hỗ trợ phổ cập giáo dục năm 2022 | Tháng 4/2022 | Sở GD&ĐT, Sở Tài chính | - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
4 | Tổ chức lễ phát động “Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời” năm 2022 | Tháng 9-10/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo | - Các cơ quan, sở, ngành. - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
5 | Cấp huyện tự kiểm tra, đánh giá, công nhận PCGD-XMC năm 2022; hoàn thiện hồ sơ đề nghị kiểm tra, đánh giá, công nhận PCGD, XMC năm 2022 và gửi về Sở GD&ĐT để tổng hợp và báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh. | Trước ngày 15/11/2022 |
| - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
6 | Thành lập Đoàn kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục-xóa mù chữ năm 2022 | Tháng 11-12/2022 | Sở GD&ĐT | - Các cơ quan, sở, ngành. - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
7 | Báo cáo đánh giá kết quả triển khai các hoạt động XDXHHT, đánh giá, xếp loại các Trung tâm học tập cộng đồng năm 2022 và thực hiện Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập” giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. | Các cơ quan gửi BC về Sở GD trước ngày 15/12/2022) | Sở GD&ĐT tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ GD&ĐT trong tháng 1/2023 | - Các cơ quan, sở, ngành. - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
8 | Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại đơn vị học tập các cơ quan, đơn vị năm 2022 | Tháng 12/2022-01/2023 | Sở GD&ĐT | - Các cơ quan, sở, ngành. - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
9 | Xây dựng bộ hồ sơ trình Bộ GD&ĐT về kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2022 | Tháng 02/2023 | Sở GD&ĐT |
|
1 Huyện Văn Yên có các xã: Nà Hẩu (21%), Phong Dụ Thượng (28,2%), Xuân Tầm (23,7%); Mỏ Vàng (31,5%), Phong Dụ Hạ (33,8%), Lang Thíp (34,7%).
Huyện Lục Yên có các xã: Động Quan (36,7%), Phúc Lợi (39,11%), Trung Tâm (43,93%).
Huyện Mù Cang Chải có các xã: Nậm Có (15,56%), Cao Phạ (14,69%) và nhiều xã dưới 50%.
Huyện Trạm Tấu có các xã: Túc Đán, Xà Hồ, Tà Si Láng, Pá Lau (dưới 30%) và các xã Bản Công, Làng Nhì dưới 50%.
Thị xã Nghĩa Lộ có các xã: Nghĩa An (45%), Hạnh Sơn (51%), Thạch Lương (55,1%), Nghĩa Phúc (24,8%).
2 Huyện Văn Yên có các xã Châu Quế Thượng, Lang Thíp, Mỏ Vàng, Phong Dụ Thượng; huyện Văn Chấn có các xã Tú Lệ và Sơn Lương.
- 1Kế hoạch 141/KH-UBND về củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2022 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Kế hoạch 130/KH-UBND thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 4Kế hoạch 1324/KH-UBND năm 2022 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022-2025
- 5Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2022 về duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và thí điểm thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 106/KH-UBND thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2022
- 7Quyết định 2141/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Quyết định 1104/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch điều tra đối tượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2022-2026
- 9Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2023 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 3Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Thông tư 22/2020/TT-BGDĐT quy định về đánh giá, xếp loại Đơn vị học tập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 141/KH-UBND về củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2022 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 9Kế hoạch 130/KH-UBND thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 10Kế hoạch 1324/KH-UBND năm 2022 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022-2025
- 11Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2022 về duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và thí điểm thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 12Kế hoạch 106/KH-UBND thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2022
- 13Quyết định 2141/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 14Quyết định 1104/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch điều tra đối tượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2022-2026
- 15Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2023 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Kế hoạch 94/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022
- Số hiệu: 94/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Vũ Thị Hiền Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định