- 1Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật giáo dục 2019
- 4Công văn 4934/BGDĐT-GDTX năm 2019 về nâng cao chất lượng học XMC, củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tái mù chữ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Quyết định 628/QĐ-TTg năm 2020 Kế hoạch thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/KH-UBND | Yên Bái, ngày 09 tháng 4 năm 2021 |
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
Thực hiện Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 30/10/2020 của Tỉnh ủy Yên Bái về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Tỉnh ủy Yên bái về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2021;
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (PCGDMNTNT), hướng tới thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 4 tuổi ở những xã, phường, thị trấn đảm bảo các điều kiện; duy trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học (PCGDTH) mức độ 3; phấn đấu tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGDTHCS) mức độ 2 và duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1. Từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tiêu chuẩn:
a) Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
- Phấn đấu đến năm 2025 duy trì 173/173 xã, phường, thị trấn, 9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn PCGDMNTNT.
- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi ra lớp: Đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn phấn đấu tỷ lệ ra lớp đạt 98% trở lên, các xã khác phấn đấu tỷ lệ ra lớp đạt 100% và 100% trẻ 5 tuổi ra lớp được học 02 buổi/ngày.
- Trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt từ 98% trở lên; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt từ 95% trở lên.
b) Phổ cập giáo dục tiểu học
- Phấn đấu đến năm 2025, duy trì 173/173 xã, phường, thị trấn, 9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn PCGDTH mức độ 3; trong đó phấn đấu đạt được các chỉ tiêu sau:
- Huy động trẻ 6 tuổi vào Lớp 1: phấn đấu huy động 100% trẻ có sức khỏe bình thường và trẻ khuyết tật có khả năng học tập.
- Tăng tỉ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học; cụ thể: đối với các xã vùng đặc biệt khó khăn phấn đấu đạt trên 85%; đối với các xã, phường, thị trấn khác phấn đấu đạt trên 90%; số trẻ 11 tuổi còn lại đều đang học tiểu học.
c) Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
- Phấn đấu đến năm 2025 có 173/173 xã, phường, thị trấn; 9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 2; 112/173 đơn vị cấp xã, 3/9 đơn vị cấp huyện (thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và huyện Trấn Yên) đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 3.
- Tăng tỷ lệ thanh, thiếu niên trong độ tuổi từ 15-18 tốt nghiệp trung học cơ sở: đối với các xã vùng đặc biệt khó khăn phấn đấu đạt từ 80% trở lên, đối với các xã khác phấn đấu đạt từ 85% trở lên.
- Phấn đấu huy động 60% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông. Tăng cường chỉ đạo đối với công tác phân luồng sau trung học cơ sở, phấn đấu toàn tỉnh đạt 30% học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở vào học giáo dục nghề nghiệp.
d) Xóa mù chữ
- Tăng tỷ lệ người biết chữ mức độ 1 trong độ tuổi từ 15 - 60 ở các xã vùng đặc biệt khó khăn đạt từ 85% trở lên, các xã còn lại đạt trên 90%; tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 - 35 ở các xã vùng đặc biệt khó khăn đạt từ 95% trở lên, các xã còn lại đạt trên 98%; trong đó quan tâm xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em gái.
- Tiếp tục củng cố và duy trì vững chắc kết quả đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1 ở 100% đơn vị cấp xã, cấp huyện. Phấn đấu đạt mới và duy trì kết quả đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 đối với 163/173 đơn vị cấp xã, 7/9 đơn vị cấp huyện (huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải đạt mức độ 1).
- Tập trung các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ xóa mù chữ đối với các xã, các huyện vùng đặc biệt khó khăn và các huyện trong lộ trình xây dựng nông thôn mới (huyện Văn Yên và huyện Yên Bình). Các huyện còn lại huy động các nguồn lực của địa phương và các nguồn lực khác, tăng cường mở các lớp xóa mù chữ, giáo dục sau khi biết chữ nhằm củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ, nâng tỷ lệ đạt chuẩn biết chữ mức độ 2.
(Số liệu chi tiết của từng đơn vị cấp huyện có trong các phụ lục kèm theo)
đ) Đối với các xã có trẻ em khuyết tật:
Đảm bảo huy động 60% trở lên trẻ em khuyết tật trong độ tuổi phổ cập giáo dục có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
2.2. Điều kiện:
a) Về đội ngũ:
- Quan tâm tuyển dụng thêm đội ngũ giáo viên, nhân viên ở từng cấp học nhằm đảm bảo tỷ lệ đối với từng cấp học; phấn đấu 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; xây dựng lộ trình đào tạo lại đội ngũ giáo viên đạt chuẩn theo Luật Giáo dục 2019;
- 100% giáo viên được đánh giá mức Đạt trở lên về xếp loại chuẩn nghề nghiệp theo từng cấp học;
- 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.
b) Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- 100% các trường ở tất cả các cấp học đều được đảm bảo về: tỉ lệ phòng học/lớp, các khối phòng: hành chính quản trị, chức năng, phòng học bộ môn, phục vụ học tập; thiết bị dạy học; đồ dùng, đồ chơi và thiết bị dạy học tối thiểu đối với các lớp 5 tuổi, sân chơi, bãi tập theo quy định.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả, bố trí hợp lý cơ sở vật chất, thiết bị hiện có, tiếp tục đầu tư, xây dựng các khối công trình, bổ sung thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục nhằm đáp ứng các điều kiện để triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
c) 100% đơn vị cấp xã, cấp huyện có người theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
- Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập (gọi tắt là Ban chỉ đạo) các cấp; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên và nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng thành viên Ban chỉ đạo các cấp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các huyện, xã khó khăn duy trì và nâng cao chất lượng, tăng mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Tiếp tục đưa mục tiêu nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ vào các nghị quyết, kế hoạch, chương trình, đề án giai đoạn 2021-2025 và từng năm, để các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp tổ chức triển khai thực hiện.
- Các ban, sở, ngành được giao giúp đỡ các xã vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 156-QĐ/TU ngày 23/01/2021 của Tỉnh ủy Yên Bái thường xuyên nắm tình hình, chỉ đạo sát sao, cụ thể, có các giải pháp phối hợp, giúp đỡ để xã phấn đấu đạt các mục tiêu đề ra theo các nghị quyết, chương trình của địa phương về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cho các phòng, ban, các tổ chức, đoàn thể của huyện giúp đỡ những xã khó khăn theo nhiệm vụ được phân công; chủ động phối hợp với địa phương để huy động đối tượng trong độ tuổi ra học các lớp giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, từ đó giúp địa phương hoàn thành các chỉ tiêu về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Bố trí đội ngũ cán bộ phụ trách, theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở cấp huyện và cấp xã đảm bảo ổn định, lâu dài để tham mưu và tổ chức thực hiện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tiếp tục quan tâm triển khai có hiệu quả công tác truyền thông về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, thường xuyên lồng ghép kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn.
2. Bổ sung, nâng cao chất lượng đội ngũ, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học
a) Bổ sung, nâng cao chất lượng đội ngũ
- Tuyển dụng đội ngũ giáo viên ở các cấp học đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ cấu bộ môn theo vị trí việc làm, nhất là giáo viên các môn Tin học, Ngoại ngữ (tiếng Anh) nhằm triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đạt hiệu quả. Xây dựng kế hoạch, lộ trình để đào tạo nâng chuẩn đội ngũ giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ theo Luật Giáo dục năm 2019.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học, đánh giá, xếp loại học sinh theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo; linh hoạt trong việc tổ chức tập huấn theo hình thức tập trung và trực tuyến.
b) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học
- Tích cực triển khai có hiệu quả các đề án, chương trình, dự án đã được phê duyệt, đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất theo hướng kiên cố hóa trường, lớp học nhằm củng cố và phát triển mạng lưới, mô hình trường học đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tiếp tục rà soát, huy động các nguồn vốn để đầu tư, xây dựng khối phòng học, khối phòng phục vụ học tập, phòng học bộ môn và các công trình phụ trợ cho các trường còn thiếu, các trường còn phòng học tạm, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng cho các trường mầm non, tiểu học, trường có cấp tiểu học để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
- Các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục rà soát, làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường chưa được cấp; đối với những trường có diện tích nhỏ, hẹp cần có phương án mở rộng quỹ đất, nhất là những trường nằm trong Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Căn cứ các Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để mua sắm, nâng cấp thiết bị dạy học cho các đơn vị trường; bên cạnh đó chỉ đạo các đơn vị trường học hàng năm huy động và trích các nguồn kinh phí để mua sắm, bổ sung các thiết bị còn thiếu hoặc đã xuống cấp nhằm phục vụ cho các hoạt động dạy học và nâng cao chất lượng giờ dạy.
- Tăng cường chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện tốt công tác nghiệm thu, quản lý và sử dụng hiệu quả trang thiết bị được cấp; đồng thời có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi, quản lý thiết bị đảm bảo quy định của Nhà nước.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực; nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành từ tỉnh đến cơ sở. Tiếp tục tuyên truyền về Luật Giáo dục 2019, Chỉ thị 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”, Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 09/4/2012 của Tỉnh ủy Yên Bái thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 70-CTr/TU ngày 20/01/2014 của Tỉnh ủy Yên Bái về triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI).
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch cùng các cơ quan có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo, đài của Tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị và hệ thống đài truyền thanh cơ sở của các địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, bài viết; tuyên truyền cổ động trực quan, sử dụng các xe lưu động .... để tuyên truyền về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cấp huyện, cấp xã duy trì họp Ban chỉ đạo; hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; kịp thời biểu dương người tốt, việc tốt, gương điển hình tiên tiến, các cách làm sáng tạo, kinh nghiệm để động viên những nhân tố mới, những tập thể, cá nhân thực sự tiêu biểu, xuất sắc tạo sự lan tỏa trong phong trào thi đua triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
4. Nâng cao chất lượng giáo dục, dạy nghề
- Tiếp tục quan tâm xây dựng kế hoạch nhằm tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giúp cho trẻ được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào Lớp 1 và học sinh tiểu học ở vùng cao học văn hóa ở các lớp cấp tiểu học được tốt hơn.
- Tăng cường chỉ đạo các cơ sở giáo dục quan tâm đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giảng dạy, hiệu quả giáo dục, tiếp tục đổi mới sinh hoạt chuyên môn, nội dung sinh hoạt chuyên đề nhằm tìm ra phương pháp dạy học phù hợp với học sinh ở từng địa phương.
- Triển khai xây dựng mô hình “Trường học hạnh phúc”; hướng tới xây dựng môi trường giáo dục “an toàn, yêu thương, tôn trọng”, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tiếp tục chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học trong trường phổ thông, các trường dạy nghề, trường chuyên nghiệp theo hướng thực chất; giáo dục cho học sinh, sinh viên tinh thần tự học, tự nghiên cứu thông qua các hình thức học từ xa, học trực tuyến qua mạng internet để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học, mang lại cho học sinh, sinh viên cơ hội tiếp cận các phương pháp học tập trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Thực hiện tốt việc ký cam kết và bàn giao chất lượng giáo dục học sinh giữa các lớp, các cấp học, kể cả đối với các cơ sở giáo dục và các lớp xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
- Chỉ đạo và triển khai tốt công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, giúp học sinh tiếp tục học tập theo các chương trình giáo dục khác nhau hoặc tham gia vào thị trường lao động, trên cơ sở năng lực, sở trường, nguyện vọng của bản thân học sinh và điều kiện thực tế, nhu cầu nhân lực của xã hội.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp với các trường trung cấp nghề, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện tổ chức các lớp học nghề truyền thống, nghề ngắn hạn cho những người mới biết chữ; tăng cường tổ chức các lớp học chuyên đề về y tế, văn hóa, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt,... tại các trung tâm học tập cộng đồng nhằm củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tái mù chữ.
5. Công tác huy động và duy trì số lượng học sinh, học viên
- Tăng cường công tác chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền cấp huyện đối với các xã trong việc huy động học sinh, học viên ra lớp, đặc biệt là các xã có tỉ lệ học sinh cấp THCS bỏ học hàng năm cao, những xã có tỉ lệ người trong độ tuổi từ 15-60 mù chữ cao, nhằm duy trì vững chắc kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo từng mức độ; cấp huyện, cấp xã phải chịu trách nhiệm về công tác mở lớp, huy động, duy trì số lượng và chất lượng của các lớp xóa mù chữ, bổ túc văn hóa.
- Các cơ sở giáo dục tích cực phối hợp với UBND xã đưa ra các quy định phù hợp cho các đối tượng tham gia học chương trình giáo dục phổ thông và xóa mù chữ nhằm duy trì tỷ lệ chuyên cần, giảm tỷ lệ học sinh, học viên bỏ học.
- Đối với việc tổ chức các lớp xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau biết chữ, căn cứ vào điều kiện thực tế, các xã cần huy động lực lượng sinh viên, cán bộ hưu trí; hội viên, đoàn viên tham gia cùng với các nhà trường để hỗ trợ, tổ chức huy động và giảng dạy các lớp tại nơi cư trú. Về công tác tổ chức lớp xóa mù chữ và thực hiện chương trình xóa mù chữ, các địa phương tiếp tục thực hiện theo Công văn số 4934/BGDĐT-GDTX ngày 30/10/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng các lớp xóa mù chữ, củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tái mù chữ.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng đảm bảo các chế độ, chính sách của nhà nước đối với học sinh, trẻ được hưởng; chú trọng phát triển các loại hình trường, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, tư thục ở những nơi có điều kiện nhằm tăng tỷ lệ huy động trẻ ở các độ tuổi ra lớp theo mục tiêu đề ra.
6. Tổ chức điều tra, hoàn thiện hồ sơ và kiểm tra, công nhận kết quả PCGD, XMC
- Hằng năm, Ban chỉ đạo cấp xã phải xây dựng kế hoạch, phân công cán bộ, giáo viên tới từng hộ gia đình để điều tra, xác minh; chỉ đạo công an xã, trưởng thôn/bản/tổ dân phố phối hợp với cán bộ, giáo viên trong quá trình đi điều tra. Đối với các đơn vị vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số yêu cầu thực hiện nghiêm túc việc điều tra, xác định các đối tượng mù chữ và tái mù chữ, tránh điều tra sót hoặc không đúng hiện trạng về người mù chữ, tái mù chữ.
- Tiếp tục triển khai cập nhật thông tin trên hệ thống thông tin quản lý dữ liệu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo đảm bảo về thời gian và độ chính xác nhằm phục vụ công tác đánh giá và xây dựng kế hoạch duy trì hàng năm; tiếp tục quan tâm tới việc quản lý, sắp xếp, cập nhật các loại hồ sơ, sổ sách từ cấp huyện tới cấp xã.
- Ban chỉ đạo các cấp tham mưu tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đối với từng cấp học theo quy định, xây dựng dự báo kết quả hàng năm, chỉ đạo các đơn vị cấp xã vùng thuận lợi tập trung các nguồn lực nhằm duy trì đạt và nâng chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở các mức độ cao nhất.
7. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
- Cùng với nguồn ngân sách của nhà nước, các nhà trường cần chủ động huy động các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng, sửa chữa các công trình, khuôn viên, cảnh quan sân trường.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, công khai việc thu, chi các khoản đóng góp, quà tặng của các tập thể và cá nhân cho các cơ sở giáo dục, yêu cầu việc sử dụng các nguồn kinh phí đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích.
- Phát huy vai trò của các tổ chức Hội, tiếp tục xây dựng các loại quỹ, học bổng để hỗ trợ, giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh nghèo vượt khó có cơ hội đến trường.
- Đối với các trường vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục kêu gọi các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm để tài trợ sách giáo khoa, chuyện tranh, thiết bị dạy và học, quần, áo, chăn, màn... nhằm giúp đỡ học sinh khó khăn, học sinh nghèo và học sinh ở bán trú.
- Khuyến khích các tập thể, cá nhân có những sáng kiến hay để huy động các nguồn lực giúp các địa phương, nhà trường thực hiện có hiệu quả các mục tiêu về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
- Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cấp huyện chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với Ban chỉ đạo cấp xã về công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch nhằm duy trì, nâng cao chất lượng, tăng mức độ chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đảm bảo mục tiêu kế hoạch đề ra;
- Đối với các xã vùng đặc biệt khó khăn, nằm trong lộ trình xây dựng nông thôn mới, cấp huyện cần đặc biệt quan tâm kiểm tra, giám sát, có các giải pháp hiệu quả nhằm duy trì vững chắc kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tuyệt đối tránh tình trạng hạ mức độ đạt chuẩn khi các xã này không còn nằm trong vùng đặc biệt khó khăn.
9. Tổ chức hội nghị, chế độ báo cáo
- Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp xã tổ chức ít nhất 01 Hội nghị/năm để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, trong đó quan tâm chỉ ra những khó khăn, vướng mắc, những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức, thực hiện, từ đó xây dựng giải pháp chỉ đạo và triển khai trong năm tiếp theo.
- Hằng năm, Ban chỉ đạo cấp huyện kiểm tra, đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ xong trước ngày 30/10; hoàn thiện hồ sơ đề nghị kiểm tra, đánh giá, công nhận phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15/11 để tổng hợp và báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh.
- UBND tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra, đánh giá, công nhận đối với cấp huyện trước ngày 31/12 hằng năm.
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được lấy từ nguồn kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; kinh phí chi sự nghiệp giáo dục, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Huy động các nguồn lực khác, hỗ trợ từ các doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung kinh phí cho thực hiện Kế hoạch.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch này.
- Khi có sự thay đổi trong công tác cán bộ, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập cấp tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh; kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đảm bảo bố trí nguồn lực, điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị để triển khai Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Nội vụ đảm bảo về đội ngũ cho các cơ sở giáo dục; đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo lại đội ngũ giáo viên để đảm bảo đạt chuẩn về trình độ chuyên môn theo Luật Giáo dục 2019.
- Phối hợp với Sở Thông tin truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn bảo đảm thực hiện hoàn thành mục tiêu Kế hoạch đã đề ra.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp xã, cán bộ quản lý, giáo viên phụ trách công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ về nghiệp vụ điều tra, hoàn thiện hồ sơ, năng lực sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý thông tin phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, kỹ năng tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả thực hiện.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đối với các đơn vị cấp huyện, hoàn thiện hồ sơ đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định, kiểm tra công nhận theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm lồng ghép, huy động các nguồn vốn để tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học nhằm đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Hằng năm, căn cứ khả năng ngân sách địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các nguồn kinh phí khác để giúp Ban chỉ đạo tỉnh, Ban chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố triển khai các hoạt động chỉ đạo, điều hành, mở các lớp xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, bổ túc trung học cơ sở nhằm duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, đồng thời thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2021-2025.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời tuyển dụng giáo viên ở mỗi cấp học, nhằm đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu bộ môn theo vị trí việc làm.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác truyền thông, vận động thực hiện công tác phổ cập và phát triển giáo dục, bảo vệ quyền trẻ em; quản lý, giám sát việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên và học sinh
- Chỉ đạo các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghề ngắn hạn cho người lao động, những người vừa học xong chương trình xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, bổ túc trung học cơ sở.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện chỉ đạo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm dịch vụ, hỗ triển phát triển nông nghiệp, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện tăng cường công tác tập huấn, dạy nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tại các xã vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ưu tiên những đối tượng là những người vừa học xong chương trình xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, giúp học viên phát triển kinh tế, đồng thời tránh tình trạng tái mù chữ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo; các sở, ban, ngành và các địa phương định hướng các cơ quan báo chí tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, thẩm định, cấp phép xuất bản các tài liệu không kinh doanh có nội dung tuyên truyền về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền, huy động các đối tượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ra lớp, huy động các nguồn kinh phí hợp pháp hỗ trợ các lớp xóa mù chữ, bổ túc văn hóa, học nghề,...
- Tiếp tục kêu gọi các tổ chức, cá nhân cùng chung tay, gây dựng quỹ khuyến học để giúp đỡ, động viên các học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh nghèo vượt khó.
9. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Tham mưu giúp cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo các đảng bộ trực thuộc tiếp tục quán triệt, tuyên truyền thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 09/4/2012 của Tỉnh ủy Yên Bái thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW và Chương trình hành động số 70-CTr/TU ngày 20/01/2014 của Tỉnh ủy Yên Bái về triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW. Phối hợp chỉ đạo, định hướng công tác tuyên truyền, tham gia kiểm tra, đôn đốc, nắm tình hình, kết quả công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Vận động các tổ chức thành viên, Mặt trận Tổ quốc cấp huyện phối hợp thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức. Gắn nội dung phổ cập giáo dục, xóa mù chữ với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua yêu nước khác do Mặt trận Tổ quốc chủ trì, phát động.
- Chỉ đạo các cấp hội đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho phụ nữ và trẻ em gái về sự cần thiết phải biết chữ. Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức điều tra, thống kê số phụ nữ, trẻ em gái chưa biết chữ; nghiên cứu các biện pháp vận động, tổ chức các hình thức học xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng. Chủ trì, phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo quản lý, tổ chức tốt các lớp xóa mù chữ tại huyện Mù Cang Chải theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Đề xuất với các cơ quan chức năng tham mưu chính sách hỗ trợ phụ nữ, trẻ em gái học xóa mù chữ; tạo cơ hội, điều kiện cho phụ nữ, trẻ em gái sau khi học chữ được học nghề, làm nghề để củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ và ổn định cuộc sống của gia đình.
12. Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Tuyên truyền, vận động đoàn viên thanh niên chưa biết chữ, bỏ học trong độ tuổi ra lớp tiếp tục tham gia các lớp học xóa mù chữ, bổ túc văn hóa.
- Thành lập các đội thanh niên tình nguyện dạy các lớp xóa mù chữ, bổ túc văn hóa cho người dân ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt khó khăn trong chiến dịch thanh niên tình nguyện hè.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền tới mọi tầng lớp nhân dân về mục đích, vai trò, tầm quan trọng của phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập trong thời kỳ cách mạng mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; củng cố kiện toàn Ban chỉ đạo cấp huyện, xây dựng quy chế và chương trình hoạt động cụ thể của Ban chỉ đạo để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập.
- Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ giai đoạn 2021-2025 phù hợp với điều kiện và tình hình của địa phương, trong đó đặc biệt quan tâm đối với các xã chuẩn bị ra khỏi vùng đặc biệt khó khăn, xã nằm trong huyện phấn đấu đạt chuẩn huyện nông thôn mới; kịp thời có những giải pháp hiệu quả đối với những xã có nguy cơ giảm mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Hằng năm xây dựng chương trình, kế hoạch duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập; trong đó, quan tâm việc xây dựng dự báo kết quả của các xã, phường, thị trấn nhằm duy trì vững chắc và tạo điều kiện thuận lợi phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở mức độ cao hơn.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; đồng thời làm cơ sở để hướng đến xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tích cực phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tuyển dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên đảm bảo đáp ứng nhu cầu dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo tại địa phương.
- Thường xuyên rà soát các điều kiện, tiêu chuẩn và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của các xã, phường, thị trấn.
- Đảm bảo việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và học sinh, sinh viên theo quy định của nhà nước.
- Đối với những huyện trong lộ trình xây dựng nông thôn mới cần chủ động đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới để mở các lớp xóa mù chữ, bổ túc văn hóa nhằm duy trì vững chắc kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Thường xuyên quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, nắm tình hình về tỉ lệ chuyên cần và chất lượng giáo dục đối với các cơ sở giáo dục nằm ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, kịp thời chỉ đạo đối với các xã có số lượng học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông bỏ học cao, các xã mở các lớp xóa mù chữ, bổ túc văn hóa nhưng tỉ lệ chuyên cần thấp, chất lượng không đảm bảo.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đồng thời yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung, các đơn vị chủ động gửi văn bản đề xuất về Ban Chỉ đạo tỉnh qua Sở Giáo dục và Đào tạo - cơ quan thường trực để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
BIỂU KẾ HOẠCH PCGD, XMC CỦA TỪNG ĐƠN VỊ CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 87/KH-UBND, ngày 09/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Tên xã, thị trấn | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||||||||||||||
Đạt chuẩn PCGD mức độ | XMC mức độ | Đạt chuẩn PCGD mức độ | XMC mức độ | Đạt chuẩn PCGD mức độ | XMC mức độ | Đạt chuẩn PCGD mức độ | XMC mức độ | Đạt chuẩn PCGD mức độ | XMC mức độ | ||||||||||||
Mầm non | Tiểu học | THCS | Mầm non | Tiểu học | THCS | Mầm non | Tiểu học | THCS | Mầm non | Tiểu học | THCS | Mầm non | Tiểu học | THCS | |||||||
I | TP Yên Bái | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
1 | Tuy Lộc | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
2 | P. Hồng Hà | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
3 | P. Nguyễn Phúc | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
4 | P. Nguyễn Thái Học | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
5 | P. Nam Cường | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
6 | P. Yên Ninh | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
7 | P. Minh Tân | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
8 | P. Đồng Tâm | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
9 | Minh Bảo | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
10 | Tân Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
11 | P. Yên Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
12 | Văn Phú | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
13 | Giới Phiên | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
14 | P. Hợp Minh | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
15 | Âu Lâu | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
II | TX Nghĩa Lộ | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
1 | P. Trung Tâm | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
2 | P. Pú Trạng | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
3 | P. Tân An | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
4 | P. Cầu Thia | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
5 | Nghĩa Lộ | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
6 | Nghĩa Lợi | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
7 | Phù Nham | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
8 | Nghĩa An | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
9 | Nghĩa Phúc | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
10 | Sơn A | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
11 | Hạnh Sơn | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
12 | Phúc Sơn | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
13 | Thanh Lương | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
14 | Thạch Lương | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
III | Văn Chấn | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
1 | TT Sơn Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
2 | TTNT Liên Sơn | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
3 | TT NT Trần Phú | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
4 | An Lương | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
5 | Bình Thuận | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
6 | Cát Thịnh | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
7 | Chấn Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
8 | Đại Lịch | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
9 | Đồng Khê | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
10 | Gia Hội | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
11 | Minh An | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
12 | Nậm Búng | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 |
13 | Nậm Lành | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
14 | Nậm Mười | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
15 | Nghĩa Sơn | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
16 | Nghĩa Tâm | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
17 | Sơn Lương | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
18 | Sùng Đô | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
19 | Suối Bu | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
20 | Suối Giàng | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
21 | Suối Quyền | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
22 | Tân Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
23 | Thượng Bằng La | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
24 | Tú Lệ | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
IV | Trấn Yên | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
1 | Hồng Ca | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
2 | Kiên Thành | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
3 | Tân Đồng | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
4 | Lương Thịnh | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
5 | Quy Mông | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
6 | Đào Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
7 | Hòa Cuông | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
8 | Nga Quán | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
9 | Minh Quân | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
10 | Việt Cường | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
11 | Việt Hồng | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
12 | Báo Đáp | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
13 | Cổ Phúc | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
14 | Minh Quán | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
15 | Việt Thành | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
16 | Cường Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
17 | Bảo Hưng | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
18 | Hưng Khánh | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
19 | Hưng Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
20 | Vân Hội | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
21 | Y Can | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
V | Văn Yên | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
1 | Thị trấn Mậu A | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
2 | An Bình | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
3 | An Thịnh | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
4 | Châu Quế Hạ | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
5 | Châu Quế Thượng | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
6 | Đại Phác | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
7 | Đại Sơn | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
8 | Đông An | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
9 | Đông Cuông | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
10 | Lâm Giang | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
11 | Lang Thíp | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
12 | Mậu Đông | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
13 | Mỏ Vàng | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
14 | Nà Hẩu | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
15 | Ngòi A | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
16 | Phong Dụ Hạ | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
17 | Phong Dụ Thượng | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
18 | Quang Minh | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
19 | Tân Hợp | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
20 | Viễn Sơn | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
21 | Xuân Ái | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
22 | Xuân Tầm | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
23 | Yên Hợp | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
24 | Yên Phú | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
25 | Yên Thái | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
VI | Yên Bình | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
1 | Xã Tân Nguyên | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
2 | Xã Bảo Ái | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
3 | Xã Cảm Ân | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
4 | Xã Mông Sơn | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
5 | Xã Tân Hương | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
6 | Xã Đại Đồng | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
7 | TT Yên Bình | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
8 | Xã Phú Thịnh | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
9 | Xã Thịnh Hưng | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
10 | Xã Đại Minh | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
11 | Xã Hán Đà | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
12 | Thị trấn Thác Bà | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
13 | Xã Yên Bình | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
14 | Xã Bạch Hà | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
15 | Xã Vĩnh Kiên | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
16 | Xã Vũ Linh | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
17 | Xã Phúc An | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
18 | Xã Yên Thành | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
19 | Xã Xuân Lai | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
20 | Xã Mỹ Gia | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
21 | Xã Cảm Nhân | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
23 | Xã Phúc Ninh | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
22 | Xã Ngọc Chấn | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
24 | Xã Xuân Long | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
VII | Lục Yên | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
1 | TT Yên Thế | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
2 | An Lạc | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
3 | An Phú | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
4 | Động Quan | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 |
5 | Khai Trung | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
6 | Khánh Hòa | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
7 | Khánh Thiện | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
8 | Lâm Thượng | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
9 | Liễu Đô | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
10 | Mai Sơn | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
11 | Minh Chuẩn | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
12 | Minh Tiến | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
13 | Minh Xuân | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
14 | Mường Lai | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
15 | Phan Thanh | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
16 | Phúc Lợi | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
17 | Tân Lập | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
18 | Tân Lĩnh | Đạt | 3 | 1 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
19 | Tân Phượng | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
20 | Tô Mậu | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 |
21 | Trúc Lâu | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
22 | Trung Tâm | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
23 | Vĩnh Lạc | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
24 | Yên Thắng | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
VIII | Trạm Tấu | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 |
1 | Thị trấn Trạm Tấu | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
2 | Xã Hát Lừu | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
3 | Xã Bản Mù | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
4 | Xã Bản Công | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
5 | Xã Xà Hồ | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 |
6 | Xã Trạm Tấu | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
7 | Xã Pá Hu | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 |
8 | Xã Pá Lau | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
9 | Xã Túc Đán | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 |
10 | Xã Phình Hồ | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
11 | Xã Làng Nhì | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
12 | Xã Tà Xi Láng | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 |
IX | Mù Cang Chải | Đạt | 3 | 1 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 |
1 | Nậm Có | Đạt | 3 | 1 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 |
2 | Cao Phạ | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
3 | Nậm Khắt | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
4 | Púng Luông | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
5 | La Pán Tẩn | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
6 | Dế Xu Phình | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
7 | Chế Cu Nha | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
8 | Kim Nọi | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
9 | Mồ Dề | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
10 | Chế Tạo | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
11 | Khao Mang | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 |
12 | Lao Chải | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 |
13 | Hồ Bốn | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
14 | Thị Trấn | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
BIỂU TỔNG HỢP KẾ HOẠCH CẤP XÃ ĐẠT CHUẨN PCGD, XMC GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 87/KH-UBND, ngày 09/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Năm | Danh mục | Tên đơn vị cấp huyện | ||||||||||
TP Yên Bái | TX Nghĩa Lộ | Văn Chấn | Trấn Yên | Văn Yên | Yên Bình | Lục Yên | Trạm Tấu | Mù Cang Chải | Cộng | |||
Số đơn vị cấp xã | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | ||
Kết quả 2020 | MNCTE5T | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
TH | Mức độ 3 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
THCS | Mức độ 1 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
Mức độ 2 | 15 | 14 | 24 | 21 | 24 | 24 | 23 | 12 | 13 | 170 | ||
Mức độ 3 | 15 | 6 | 11 | 16 | 3 | 14 | 14 | 2 | 1 | 82 | ||
XMC | Mức độ 1 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
Mức độ 2 | 15 | 14 | 18 | 21 | 23 | 24 | 23 | 6 | 8 | 152 | ||
2021 | MNCTE5T | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
TH | Mức độ 3 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
THCS | Mức độ 1 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
Mức độ 2 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 13 | 172 | ||
Mức độ 3 | 15 | 7 | 12 | 17 | 3 | 15 | 16 | 2 | 1 | 88 | ||
XMC | Mức độ 1 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
Mức độ 2 | 15 | 14 | 20 | 21 | 24 | 23 | 21 | 6 | 8 | 152 | ||
2022 | MNCTE5T | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
TH | Mức độ 3 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
THCS | Mức độ 1 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
Mức độ 2 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | ||
Mức độ 3 | 15 | 8 | 13 | 18 | 4 | 17 | 17 | 2 | 1 | 95 | ||
XMC | Mức độ 1 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
Mức độ 2 | 15 | 14 | 21 | 21 | 25 | 23 | 22 | 6 | 10 | 157 | ||
2023 | MN5T | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
TH | Mức độ 3 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
THCS | Mức độ 1 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
Mức độ 2 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | ||
Mức độ 3 | 15 | 9 | 13 | 19 | 5 | 19 | 17 | 2 | 1 | 100 | ||
XMC | Mức độ 1 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
Mức độ 2 | 15 | 14 | 22 | 21 | 25 | 23 | 22 | 7 | 11 | 160 | ||
2024 | MNCTE5T | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
TH | Mức độ 3 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
THCS | Mức độ 1 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
Mức độ 2 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | ||
Mức độ 3 | 15 | 11 | 14 | 20 | 6 | 20 | 17 | 2 | 1 | 106 | ||
XMC | Mức độ 1 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
Mức độ 2 | 15 | 14 | 23 | 21 | 25 | 24 | 22 | 7 | 11 | 162 | ||
2025 | MNCTE5T | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
TH | Mức độ 3 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
THCS | Mức độ 1 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
Mức độ 2 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | ||
Mức độ 3 | 15 | 14 | 14 | 21 | 7 | 21 | 17 | 2 | 1 | 112 | ||
XMC | Mức độ 1 | 15 | 14 | 24 | 21 | 25 | 24 | 24 | 12 | 14 | 173 | |
Mức độ 2 | 15 | 14 | 23 | 21 | 25 | 24 | 22 | 8 | 11 | 163 |
BIỂU KẾ HOẠCH PCGD, XMC CỦA TỪNG ĐƠN VỊ CẤP HUYỆN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 87/KH-UBND, ngày 09/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Huyện, thị xã, thành phố | Kết quả năm 2020 | Kế hoạch năm 2021 | Kế hoạch năm 2022 | Kế hoạch năm 2023 | Kế hoạch năm 2024 | Kế hoạch năm 2025 | ||||||||||||||||||
Đạt chuẩn PCGD mức độ | XMC mức độ | Đạt chuẩn PCGD mức độ | XMC mức độ | Đạt chuẩn PCGD mức độ | XMC mức độ | Đạt chuẩn PCGD mức độ | XMC mức độ | Đạt chuẩn PCGD mức độ | XMC mức độ | Đạt chuẩn PCGD mức độ | XMC mức độ | ||||||||||||||
MN | TH | THCS | MN | TH | THCS | MN | TH | THCS | MN | TH | THCS | MN | TH | THCS | MN | TH | THCS | ||||||||
1 | TP Yên Bái | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
2 | TX Nghĩa Lộ | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
3 | Văn Chấn | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
4 | Trấn Yên | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 3 | 2 |
5 | Văn Yên | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
6 | Yên Bình | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
7 | Lục Yên | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 | Đạt | 3 | 2 | 2 |
8 | Trạm Tấu | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 |
9 | Mù Cang Chải | Đạt | 3 | 1 | 1 | Đạt | 3 | 1 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 |
Tỉnh đạt | Đạt | 3 | 1 | 1 | Đạt | 3 | 1 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 | Đạt | 3 | 2 | 1 |
- 1Quyết định 08/2021/QĐ-UBND quy định về nội dung chi và mức chi cho công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Kế hoạch 58/KH-UBND thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Kế hoạch 141/KH-UBND về củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 4Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Luật giáo dục 2019
- 6Công văn 4934/BGDĐT-GDTX năm 2019 về nâng cao chất lượng học XMC, củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tái mù chữ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Quyết định 628/QĐ-TTg năm 2020 Kế hoạch thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 08/2021/QĐ-UBND quy định về nội dung chi và mức chi cho công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 9Kế hoạch 58/KH-UBND thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Kế hoạch 141/KH-UBND về củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 87/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Vũ Thị Hiền Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định