- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 313/2020/NQ-HĐND về cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 759/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 7Chương trình 131/CTr-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 687/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 882/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 176/KH-UBND về triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025 và Kế hoạch triển khai năm 2022
- 12Nghị quyết 124/NQ-HĐND năm 2022 về giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 3354/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt "Chương trình phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025"
- 14Quyết định 80/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 304/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 124/NQ-HĐND về giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 16Chỉ thị 05/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 338/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2023 về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2023 về đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Kế hoạch 154/KH-UBND triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số tỉnh Quảng Ninh năm 2023
- 23Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2023 về phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
- 24Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2023 về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương do Chính phủ ban hành
- 25Chỉ thị 23-CT/TW năm 2023 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Nghị quyết 155/NQ-HĐND năm 2023 về giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 21 tháng 3 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 105/NQ-CP NGÀY 15/7/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH, TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, SIẾT CHẶT KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG VÀ NGHỊ QUYẾT 155/NQ-HĐND NGÀY 12/7/2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ: Số 105/NQ-CP ngày 15/7/2023 về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương; số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025; số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, và Nghị quyết số 155/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững đến năm 2025. Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư (văn bản số 40/KHĐT-ĐKKD ngày 04/01/2024 và Văn bản số 631/KHĐT-ĐKKD ngày 20/02/2024) và ý kiến thống nhất của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh (Văn bản xin ý kiến số 222/VP.UBND-KTTC ngày 19/01/2024 của Văn phòng UBND tỉnh), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP ngày 15/7/2023 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương và Nghị quyết số 155/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững đến năm 2025, dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế của tỉnh. Tiếp tục đồng hành, hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững.
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng nội dung nghị quyết của Chính phủ: số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023, số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023, số 105/NQ-CP ngày 15/7/2023 của Chính phủ và Nghị quyết số 155/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao trách nhiệm, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Phát triển bền vững doanh nghiệp, nâng cao tính tự chủ của doanh nghiệp; Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chủ động thích ứng với tình hình mới, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và phục hồi nhanh, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển sản xuất kinh doanh bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị trong nước và quốc tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh nhanh, bền vững và hoàn thành các chỉ tiêu tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV.
2. Mục tiêu cụ thể:
(1) Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân (bao gồm cả khu vực đầu tư nước ngoài) vào thu ngân sách nhà nước mỗi năm tăng từ 1-2%.
(2) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân tăng trên 11%/năm. Đến năm 2030 số doanh nghiệp đạt tiêu chí doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tăng gấp khoảng 04 lần so với năm 2020.
(3) 100% các kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phù hợp quy định của pháp luật và thuộc thẩm quyền của tỉnh (bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã) được giải quyết kịp thời; giảm thiểu tối đa các khó khăn, vướng mắc phát sinh liên quan đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
(4) 100% thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình; 100% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số và được đáp ứng hạ tầng thông tin để sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình; tối thiểu 350 doanh nghiệp, hợp tác xã được hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số.
(5) 100% các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các giải pháp tiếp cận đất đai cho sản xuất, kinh doanh.
(6) 100% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được tuyên truyền, nâng cao nhận thức về thương hiệu; được hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu khi có nhu cầu.
(7) 100% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có nhu cầu được hỗ trợ tuyển dụng lao động và hỗ trợ đào tạo lao động.
(8) 100% các cơ chế chính sách, ưu đãi về tín dụng được thông tin rộng rãi đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã, thành viên hộ kinh doanh được hướng dẫn, giải quyết kịp thời.
(9) 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cung cấp thông tin thị trường; các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được hỗ trợ tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, thương mại điện tử và kết nối tìm kiếm mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu khi đủ điều kiện và có nhu cầu.
(10) Giai đoạn 2024-2025, mỗi năm vận động được 10% hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, 100% hộ kinh doanh có số lao động từ 10 người trở lên chuyển đổi thành doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nắm bắt và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh
1.1. Các sở, ban, ngành và địa phương:
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban chấp hành Trung ương và các chính sách: Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, chính sách khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại cơ quan, đơn vị, địa phương...; cân đối bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh, thuận lợi, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển.
Đẩy mạnh triển khai Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 về Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 về Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025.
Xác định nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp là công việc trọng tâm, thường xuyên và xuyên suốt trong quá trình làm việc; người đứng đầu chịu trách nhiệm trước lãnh đạo tỉnh về công tác hỗ trợ doanh nghiệp của cơ quan, đơn vị mình; đánh giá, tổng kết định kỳ hàng tháng, quý và năm. Liên tục cải tiến, đổi mới phương thức làm việc, tiếp cận và hỗ trợ doanh nghiệp đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế, doanh nghiệp dễ tiếp cận những chính sách hỗ trợ của nhà nước và đảm bảo quy định pháp luật.
Thực hiện rà soát, tháo gỡ vướng mắc cho các dự án đầu tư đã được cấp phép, chưa triển khai hoặc đang triển khai nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế.
Chủ động kiến nghị và đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những bất cập, chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, tài nguyên môi trường vv.... đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Tập trung rà soát, tăng cường phân cấp, ủy quyền, gắn với phân bố nguồn lực hợp lý trong thực hiện thủ tục hành chính.
Tổ chức đối thoại định kỳ hoặc đột xuất giữa lãnh đạo UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (cấp tỉnh: tối thiểu 2 lần/năm; cấp sở, ngành, địa phương: tối thiểu 2-4 lần/năm, tùy theo tình hình kiến nghị trong năm) thông qua nhiều hình thức khác nhau: Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp theo chuyên đề; cafe doanh nhân; gặp mặt, tiếp xúc trực tiếp các doanh nghiệp; đối thoại, trao đổi thông qua các nền tảng số...
Triển khai hiệu quả việc lấy ý kiến của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh khi tham gia vào việc xây dựng các quy định, chính sách của Trung ương và của tỉnh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ cho doanh nghiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác tham mưu, giải quyết các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Tổng hợp và kịp thời giải quyết các kiến nghị thuộc chức năng nhiệm vụ, phân loại là giải quyết ngay sau khi tiếp nhận (làn việc trực tiếp và làm văn bản trả lời với doanh nghiệp, HTX và nhà đầu tư có kiến nghị), trường hợp không thuộc chức năng nhiệm vụ hoặc vượt thẩm quyền, chuyển các cơ quan liên quan giải quyết theo đúng chức năng nhiệm vụ. Nội dung kiến nghị và kết quả giải quyết kiến nghị ngoài việc thông tin với doanh nghiệp, HTX và nhà đầu tư có kiến nghị, chuyển đồng thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung.
Thực hiện tốt công tác lập, điều chỉnh quy hoạch đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn phát triển, phù hợp với quy hoạch lớp trên và quy định của pháp luật; công khai đầy đủ và kịp thời quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh và địa phương.
Thường xuyên rà soát để cập nhật, công bố, công khai, minh bạch, cắt giảm tối đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Nâng cao tinh thần, thái độ, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính; đổi mới, duy trì khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là người đứng đầu trong triển khai thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR- INDEX), chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI).
Định kỳ hằng quý, rà soát các quy định của Trung ương và của Tỉnh còn bất cập, chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, tài nguyên môi trường...; trên cơ sở đó chủ động kiến nghị và đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Các sở, ban, ngành và các địa phương có cấp kinh doanh có điều kiện, gồm: Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và Cứu hộ cứu nạn (thuộc Công an tỉnh), Công an tỉnh, Sở Công Thương, Cục Thuế tỉnh, Sở Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông Vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ninh; UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Tăng cường công tác hỗ trợ, tuyên truyền, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận các điều kiện kinh doanh, đặc biệt các điều kiện quy định chưa cụ thể như “Có đủ trình độ”, “Phù hợp với quy hoạch”,...
Tiếp tục rà soát qua đó đề xuất hoặc tham mưu UBND tỉnh đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi hoặc hủy bỏ các điều kiện kinh doanh không còn phù hợp đảm bảo trình tự, thủ tục và thẩm quyền.
Chuẩn hóa quy trình cấp điều kiện kinh doanh, đặc biệt là những điều kiện kinh doanh chưa cụ thể và điều kiện mang tính đặc thù. Công khai các thủ tục, quy trình thủ tục, phí, thời gian, biểu mẫu hồ sơ, các giấy tờ cần thiết trên cổng thông tin điện tử, Trung tâm Phục vụ hành chính công và tại trụ sở cơ quan.
Tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp qua nhiều kênh thông tin như: Hướng dẫn trực tiếp, hướng dẫn bằng văn bản, hướng dẫn trực tuyến, hướng dẫn qua điện thoại... Bố trí cán bộ đủ năng lực, trình độ, thân thiện hướng dẫn thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện để đảm bảo các nội dung sau: (1) Doanh nghiệp không gặp khó khăn gì khi thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện; (2) Quy trình giải quyết thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện đúng như văn bản quy định; (3) Thời gian thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện không kéo dài hơn so với văn bản quy định; (4) Chi phí cấp phép kinh doanh có điều kiện không vượt quá mức phí, lệ phí được quy định trong văn bản pháp luật; (5) Người dân và doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần.
1.3. Văn phòng UBND tỉnh:
Kiểm soát chặt chẽ các thủ tục hành chính, ưu tiên các dịch vụ công thiết yếu, có nhiều người sử dụng để hướng dẫn các sở, ban, ngành thực hiện đơn giản hóa để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân khi tiếp cận, thực hiện.
1.4. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư:
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh đã được nêu ra tại Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Chương trình hành động số 131/CTr-UBND ngày 02/7/2021 của UBND tỉnh, Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của HĐND tỉnh, Kế hoạch số 304/KH-UBND ngày 26/12/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của HĐND tỉnh về một số giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, và các Văn bản của UBND tỉnh: Số 1220/UBND-KTTC ngày 23/5/2023 về việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh; số 1428/UBND-NC ngày 08/6/2023 về việc cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh; số 1532/UBND-KSTT4 ngày 16/6/2023 về việc tăng cường thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách, trọng tâm đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành những tháng cuối năm 2023.
Tiếp tục tổ chức các buổi làm việc với các sở, ban, ngành và địa phương, phân tích cụ thể kết quả đạt được và tồn tại hạn chế PCI và DDCI của từng cơ quan, đơn vị. Định hướng các nhiệm vụ đối với các nhóm chỉ số có kết quả thấp, đảm bảo tiếp tục nằm trong tốp dẫn đầu về năng lực cạnh tranh PCI.
Tiếp tục tổ chức các Hội nghị, hội thảo Xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch nhằm quảng bá hình ảnh tỉnh Quảng Ninh, thu hút khách du lịch, đẩy mạnh hoạt động thương mại và đầu tư. Đẩy mạnh tiến độ hoàn thiện các quy hoạch để thuận tiện xúc tiến đầu tư; phối hợp hỗ trợ các chủ đầu tư hạ tầng tổ chức các cuộc xúc tiến đầu tư chuyên sâu đảm bảo phù hợp, hiệu quả; xác định, phân chia nhóm các nhà đầu tư để tham mưu giải pháp tiếp cận, chăm sóc hiệu quả.
Tiếp tục nghiên cứu xây dựng Đề án thu hút nhà đầu tư FDI lớn, có thương hiệu vào tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
1.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Là cơ quan đầu mối tổng hợp đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã; tham mưu UBND tỉnh triển khai các hội nghị cấp tỉnh về gặp gỡ doanh nghiệp, hợp tác xã (Sau đây viết tắt là HTX) hằng năm. Đầu mối đôn đốc các sở, ngành trong giải quyết kiến nghị theo chức năng nhiệm vụ. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh tình hình giải quyết của các sở, ban, ngành và địa phương.
Định kỳ theo Quý, trên cơ sở các kiến nghị đề xuất của doanh nghiệp, HTX và các nhà đầu tư, phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh phân loại kiến nghị theo từng nhóm nội dung, báo cáo đề xuất UBND tỉnh triển khai các cuộc họp hoặc cafe doanh nhân để Lãnh đạo tỉnh trực tiếp giải quyết.
1.6. Sở Xây dựng:
Rà soát, tạo điều kiện đẩy nhanh các thủ tục đầu tư xây dựng đối với các dự án trọng điểm, bất động sản trên địa bàn đã đáp ứng đủ điều kiện để triển khai xây dựng, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Thường xuyên tham mưu, cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo định kỳ, đặc biệt là các vật liệu xây dựng chủ yếu (xi măng, sắt, thép, cát, gạch, đá, sỏi...), đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng; kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc đảm bảo cung cầu, kiểm soát giá vật liệu xây dựng.
Thường xuyên tham mưu việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án bất động sản, nhà ở trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Trung ương và của Tỉnh; theo dõi, đẩy nhanh tiến độ khởi công các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân năm 2024 và các năm tiếp theo.
Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch chung, quy hoạch vùng, quy hoạch phân khu các địa phương, đồng thời công khai quy hoạch của tỉnh và địa phương, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực đã được duyệt thông qua việc cung cấp các tài liệu, quy hoạch có liên quan đầy đủ và kịp thời... cho Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh để công khai cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; làm cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, chiến lược đầu tư, sản xuất kinh doanh có tầm nhìn dài hạn, bền vững...
Tiếp tục giám sát chặt chẽ hoạt động của thị trường bất động sản và việc huy động vốn của các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng.
Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị theo quy định pháp luật, làm cơ sở đề xuất và lập dự án đầu tư xây dựng.
1.7. Ban Quản lý Khu kinh tế:
Đầu mối nắm bắt và giải quyết kịp thời có hiệu quả các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong KCN, KKT; tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong KCN, KKT.
Đầu mối thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp trong KCN, KKT; đầu mối phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền đến các doanh nghiệp trong KCN, KKT sử dụng các nền tảng số, giải pháp số để thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp.
1.8. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Tiếp tục nâng cao tinh thần, thái độ, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ ương tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính; duy trì, đổi mới khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền pháp luật về Bảo hiểm xã hội tới các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
1.9. Sở Tài chính:
Căn cứ nhiệm vụ do UBND tỉnh phân công, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh về việc thẩm tra số liệu giá trị đơn vị sự nghiệp để cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập và giá trị doanh nghiệp để chuyển nhượng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước do UBND tỉnh Quảng Ninh là cơ quan đại diện chủ sở hữu; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành có liên quan giúp UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện sắp xếp, chuyển đổi các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh thành công ty cổ phần và thực hiện chuyển nhượng phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành thẩm định phương án giá nước sạch do các đơn vị cấp nước gửi; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra thực hiện quyết định giá nước sạch, thực hiện điều chỉnh giá theo lộ trình tại địa phương.
1.10. Sở Y Tế:
Tiếp tục giám sát việc thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giấy khám sức khỏe lái xe, giấy chứng sinh, giấy báo tử với cơ sở dữ liệu dân cư Quốc gia và triển khai các nền tảng số y tế theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế.
Tăng cường công tác quản lý các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
Thường xuyên cập nhật danh sách các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân đủ điều kiện hoạt động theo quy định lên Cổng thông tin điện tử thành phần của Sở Y tế để doanh nghiệp và người dân biết.
1.11. Sở Giáo dục và Đào tạo: Thường xuyên cập nhật danh sách các Trung tâm cung cấp dịch vụ đào tạo thuộc lĩnh vực quản lý lên Cổng thông tin điện tử thành phần của Sở để người dân và doanh nghiệp biết.
1.12. Cục thuế tỉnh:
Phát huy vai trò cơ quan đầu mối vận động hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp; đầu mối tổng hợp, theo dõi kết quả giải quyết đề xuất kiến nghị về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế của Hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh, định kỳ hằng quý báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung.
Chủ trì triển khai đầy đủ các chính sách, các quy định miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế; tăng cường quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp với UBND các địa phương tàng cường công tác quản lý các hộ kinh doanh, căn cứ vào doanh thu, số lượng lao động... của hộ kinh doanh để xác định số thuế khoán theo đúng quy định.
Áp dụng nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế quản lý rủi ro. Tăng cường phương thức giao dịch điện tử giữa đoàn kiểm tra và người nộp thuế trong công tác kiểm tra thuế đảm bảo quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra và quy định bảo vệ bí mật Nhà nước. Rút ngắn thời gian làm việc trực tiếp tại trụ sở người nộp thuế.
1.13. Sở Tư pháp: Tiếp tục triển khai có hiệu quả hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 11/3/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025. Lập danh sách các cơ quan, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ pháp lý trên địa bàn tỉnh và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở.
1.14. Sở Giao thông vận tải: Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là những dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
1.15. Cục Hải quan tỉnh:
Đầu mối tiếp nhận kiến nghị và triển khai công tác hỗ trợ doanh nghiệp lĩnh vực xuất nhập khẩu; định kỳ tổ chức hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý.
Triển khai có hiệu quả thủ tục hải quan điện tử, cửa khẩu số, cửa khẩu thông minh tại khu vực biên giới Việt - Trung.
1.16. Ban Quản lý Vịnh Hạ Long:
Thường xuyên rà soát, cắt giảm các thủ tục, giấy tờ không cần thiết khi làm thủ tục ký Hợp đồng tàu du lịch neo đậu, quay trở, cập cảng bến đón, trả khách tham quan và Hợp đồng hoạt động dịch vụ vui chơi, giải trí, xuồng cao tốc trên vịnh Hạ Long, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh tàu du lịch và dịch vụ vui chơi, giải trí trên vịnh Hạ Long.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác quản lý và thu phí tham quan vịnh Hạ Long bằng hình thức hóa đơn điện từ đảm bảo đúng quy trình, hiệu quả.
Tiếp tục triển khai thu phí tham quan vịnh Hạ Long bằng các hình thức thanh toán online (Internet Banking hoặc quét mã QR) nhằm đa dạng hoá các hình thức thanh toán, hạn chế tối đa sử dụng tiền mặt khi mua vé tham quan vịnh Hạ Long, góp phần giảm thiểu thời gian chờ đợi, xếp hàng mua vé tham quan, tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch và các cơ quan, tổ chức và các đơn vị lữ hành.
1.17. Liên minh Hợp tác xã:
Đầu mối tổng hợp đề xuất kiến nghị của các Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng tháng báo cáo UBND tỉnh, đồng thời báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp chung. Thực hiện rà soát các cơ chế chính sách hỗ trợ HTX, liên hiệp HTX, Tổ hợp tác để đề xuất sửa đổi trong trường hợp các chính sách không còn phù hợp với tình hình thực tế.
Tổ chức các hội nghị tiếp xúc Hợp tác xã, Tổ hợp tác định kỳ hằng năm, đồng thời đổi mới cách thức trong công tác tiếp xúc, gặp gỡ các HTX.
1.18. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh:
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh là trung tâm gắn kết các tổ chức Hiệp hội/Hội/Câu lạc bộ thành viên và cộng đồng doanh nghiệp. Phát huy vai trò cầu nối giữa các hội viên với các sở, ngành, địa phương trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội nhằm tăng số lượng thành viên tham gia, đảm bảo ít nhất mỗi năm tăng thêm 5% số thành viên.
Chủ động đánh giá thực trạng của doanh nghiệp, nắm bắt khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp thành viên. Định kỳ vào ngày 20 hằng tháng tổng hợp các kiến nghị của doanh nghiệp gửi tới Sở Kế hoạch và Đầu tư để chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết kịp thời; phát huy hiệu quả mô hình “Café doanh nhân”.
Nâng cao công tác phản biện các chính sách, quy định của tỉnh, đồng thời chủ động hơn nữa trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác nhằm nâng cao đạo đức doanh nghiệp thành viên; hỗ trợ các đơn vị xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, hạch toán kế toán nhằm nâng cao khả năng, năng lực quản trị, nguồn nhân lực.
1.19. UBND các địa phương:
Đầu mối tập hợp và giải quyết đề xuất, kiến nghị của Hộ kinh doanh trên địa bàn, chuyển nội dung kết quả giải quyết về các sở, ban, ngành phụ trách từng lĩnh vực để tổng hợp theo dõi. Đối với các kiến nghị còn tồn tại vướng mắc, cần phải giải quyết dứt điểm, tránh kéo dài; trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết theo quy định.
Tăng cường rà soát, xử lý đối với các hộ kinh doanh có sử dụng lao động nhưng không đảm bảo quy định của pháp luật về lao động; khuyến khích, vận động các hộ kinh doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên chuyển đổi thành doanh nghiệp; phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan quản lý, rà soát các hộ kinh doanh trong quá trình khai thuế, doanh thu, lao động,... đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh quan tâm hỗ trợ Hiệp hội doanh nghiệp địa phương trong việc phát triển doanh nghiệp; vận động, hướng dẫn các hộ kinh doanh xây dựng đề án phát triển trở thành doanh nghiệp. Tạo điều kiện hỗ trợ một phần kinh phí cho Hiệp hội doanh nghiệp địa phương tổ chức sơ, tổng kết, nhân rộng điển hình tiên tiến.
Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống giao thông nông thôn vừa phục vụ cho nông nghiệp vừa giúp lao động nông thôn đến các nhà máy làm việc hàng ngày; phát triển và mở rộng vùng sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản tập trung phù hợp đối với các địa phương có đủ điều kiện.
Xây dựng các mô hình hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, nông nghiệp hữu cơ, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tạo thành chuỗi giá trị, đặc biệt các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP; phấn đấu đến 2025 mỗi địa phương có ít nhất từ 01 đến 02 hợp tác xã kiểu mới, hiệu quả để tạo sức lan tỏa.
Thực hiện khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể tích tụ đất đai cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp để hình thành chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản quy mô lớn.
Tăng cường công tác nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các tổ chức kinh tế tập thể.
1.20. Sở Nội vụ: Hằng năm căn cứ tình hình giải quyết đề xuất kiến nghị của các sở, ban, ngành và địa phương, tham mưu đề xuất UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng kịp thời cán bộ, công chức, viên chức năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm vì lợi ích chung, giải quyết kịp thời các vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; đồng thời tham mưu UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tập thể, cá nhân có hiện tượng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm khi được giao nhiệm vụ.
2. Ứng dụng hiệu quả công nghệ số, nâng tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình; thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
2.1. Các sở, ban, ngành và địa phương:
Thực hiện hiệu quả Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 03/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh với phương châm “làm đúng, làm nhanh, làm tốt”; cung cấp tối đa các dịch vụ công trực tuyến toàn trình, các dịch vụ hỗ trợ.
2.2. Sở Thông tin truyền thông:
Thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Rà soát các điểm lõm sóng di động phát sinh, bao gồm cả trên Vịnh Hạ Long và các di tích, thắng cảnh của tỉnh; triển khai phủ sóng di động khu vực lõm sóng phát sinh trên địa bàn tỉnh sau khi rà soát; chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông tập trung nguồn lực phát triển hạ tầng viễn thông băng thông rộng, chất lượng cao (4G, 5G) trên địa bàn toàn tỉnh đáp ứng yêu cầu cho việc triển khai chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh, bảo đảm chất lượng dịch vụ viễn thông để triển khai các nền tảng số phục vụ nhu cầu tiêu dùng số của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Phối hợp thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng nền tảng số, giải pháp số, khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ thông tin - chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh xây dựng phát triển các ứng dụng, giải pháp số.
Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 18/7/2022 của UBND tỉnh triển khai chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022 - 2025 và kế hoạch triển khai năm 2022; Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 12/6/2023 của UBND tỉnh triển khai chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số tỉnh Quảng Ninh năm 2023.
Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ triển khai Đề án 06; tăng cường chuyển đổi số; thúc đẩy nhanh tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn trình đạt tỷ lệ 100%.
Nâng cấp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo đường truyền, kết nối Hệ thống chính quyền điện tử tỉnh liên tục, thông suốt. Kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu về kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Cổng dịch vụ công của tỉnh.
2.3. Sở Văn hóa và Thể thao:
Đầu mối làm việc với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (Unesco nếu cần) và các cơ quan quản lý văn hóa theo chức năng nhiệm vụ trong công tác xây dựng các trạm phát sóng di động cũng như các công trình công ích trên các di tích, thắng cảnh của tỉnh.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, các doanh nghiệp viễn thông tiếp tục triển khai các giải pháp để hoàn thiện việc xây dựng một số trạm phát sóng di động tại các điểm chưa có sóng trên Vịnh Hạ Long.
2.4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hỗ trợ, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Cục Sở hữu trí tuệ; kết nối, tư vấn hỗ trợ khai thác, phát triển thương hiệu cho các hàng hóa, dịch vụ chủ lực của tỉnh ở các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, du lịch, sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 3354/QĐ-UBND ngày 15/11/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 và Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 30/6/2023 của UBND tỉnh về phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp của tỉnh.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2024 - 2026, trong đó có nội dung hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
- Tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các địa phương, đơn vị liên quan triển khai nội dung chuyển đổi số trong khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã theo Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 03/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã và Công văn số 1877/UBND-KTTC ngày 17/7/2023 của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 03/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
2.6. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh:
Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến bằng nhiều hình thức đa dạng; tăng cường giám sát chất lượng, thời gian giải quyết các hồ sơ đăng ký qua mạng trên hệ thống, kịp thời chấn chỉnh, xử lý những bất cập.
Chủ trì tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham gia quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên toàn tỉnh.
Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương rà soát, niêm yết 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện lên Cổng dịch vụ công của tỉnh, tích hợp với Cổng dịch vụ công quốc gia.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nâng cấp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo đường truyền, kết nối hệ thống chính quyền điện tử tỉnh liên tục, thông suốt. Kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu về kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Cổng dịch vụ công của tỉnh.
2.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì nghiên cứu, xây dựng và quản lý: Dữ liệu các vùng trồng, cơ sở đóng gói. Số hóa các quy trình, nghiệp vụ và cung cấp dữ liệu, dịch vụ số hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong trong trồng trọt và bảo vệ thực vật; Dữ liệu các cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật, sản xuất, kinh doanh trong chăn nuôi; theo dõi diễn biến tình hình chăn nuôi, dịch bệnh, giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; số hóa các quy trình, nghiệp vụ và cung cấp dữ liệu, dịch vụ số hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong chăn nuôi và thú y; Dữ liệu diện tích rừng, đất rừng trong lâm nghiệp; Dữ liệu các hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản trong thủy sản; Dữ liệu các công trình hạ tầng thủy lợi và phòng chống thiên tai trong thủy lợi và phòng chống thiên tai; Dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh, tích hợp Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh với Hệ thống dữ liệu của Tỉnh, của Bộ trong Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.
Tiếp tục thực hiện tuyên truyền, khuyến khích các hợp tác xã nông nghiệp, trang trại đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Tập trung tham mưu công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 03/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND Tỉnh về chuyển đổi số. Tăng cường công tác ứng dụng khoa học công nghệ 4.0 quản lý nhà nước trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tiếp cận các nguồn lực gồm: đất đai, vốn, lao động, hỗ trợ xây dựng thương hiệu và mở rộng thị trường
3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thường xuyên rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng giá đất, tích tụ, tập trung đất đai; tăng cường công khai thủ tục hành chính về đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng, giá đất, quỹ đất cho nhà đầu tư.
Tập trung rà soát thủ tục hành chính về đất đai theo hướng cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
Thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước, đăng ký đất đai.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý việc sử dụng đất của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra, thanh tra công vụ để đảm bảo các cơ chế, chính sách đất đai và việc thực thi của các cấp, các ngành có liên quan công khai, minh bạch.
3.2. Sở Khoa học và Công nghệ:
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 28/4/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Nghị quyết số 313/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
Hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực của tỉnh ở các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, du lịch, sản xuất nông lâm ngư nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, tham gia các đề án, chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, bộ, ngành, địa phương. Triển khai hiệu quả chương trình phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển giao, tiếp nhận các công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh thực hiện đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp.
Hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Chủ trì xây dựng tài liệu tuyên truyền cho các sở, ngành và địa phương về nâng cao nhận thức về thương hiệu; phối hợp với Trung tâm Truyền thông tỉnh xây dựng phóng sự, chuyên mục trên các kênh thông tin như QTV, báo Quảng Ninh, fanpage,..
Tổ chức hội thảo, hội nghị, tập huấn phổ biến kiến thức về vai trò của sở hữu trí tuệ và xây dựng thương hiệu.
3.3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Sử dụng các nền tảng số, giải pháp số để tổ chức các phiên giao dịch việc làm, hỗ trợ người sử dụng lao động tuyển dụng bằng hình thức trực tuyến; tổ chức các hoạt động kết nối, giao dịch việc làm có sự liên kết giữa các địa phương trong tỉnh, giữa Quảng Ninh với các tỉnh, thành phía Bắc.
Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông quảng bá Sàn giao dịch việc làm quốc gia (http://csdl.vieclamvietnam.gov.vn) tới người dân và doanh nghiệp với nhiều hình thức, đặc biệt là trên các trang mạng xã hội.
Xây dựng kênh thu thập thông tin về tình hình lao động - việc làm, theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình quan hệ lao động trên địa bàn; thu hút lao động tại chỗ, giải quyết tình trạng thiếu lao động cục bộ, mất cân đối cung - cầu lao động.
Rà soát, đánh giá nhu cầu nhân lực theo từng ngành, lĩnh vực, từng vùng để hỗ trợ đào tạo, tuyển dụng phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động.
Đa dạng hóa các nguồn vốn để thúc đẩy việc tạo ra nhiều việc làm mới, việc làm chất lượng cao, việc làm bền vững, việc làm xanh, phục vụ chuyển đổi số, ứng phó biến đổi khí hậu, việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu vùng xa.
Triển khai các hoạt động hỗ trợ, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp; đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao kỹ năng, chuyển đổi ngành, nghề cho người lao động.
Huy động sự tham gia của xã hội trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục nghề nghiệp.
Thành lập Hội đồng giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Ninh để tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và huy động các nguồn lực tham gia vào phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 16/10/2023 thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 319-KH/TU ngày 31/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
3.4. Sở Xây dựng:
Triển khai hiệu quả Đề án phát triển nhà ở cho công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng về làm việc, sinh sống tại Quảng Ninh.
Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
3.5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ninh:
Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế, tập trung vốn tín dụng cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên và động lực tăng trưởng của nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ, của Tỉnh; trong đó ưu tiên vốn cho vay đối với các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh tế xanh, giảm thải các-bon phục vụ mục tiêu tăng trưởng xanh theo quy định của pháp luật; triển khai các gói tín dụng ưu đãi, tạo điều kiện thuận lại hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Tích cực triển khai các chương trình, chính sách, giải pháp hỗ trợ phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội về hỗ trợ lãi suất, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã phục hồi sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp với hình thức phù hợp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh.
3.6. Sở Công Thương:
Hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đẩy mạnh triển khai các giải pháp hỗ trợ hình thành và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu; chú trọng áp dụng chuyển đổi số trong sản xuất; cập nhật vào hệ thống dữ liệu quốc gia để tăng cường xúc tiến thương mại, nâng cao giá trị gia tăng và tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm.
Cung cấp các thông tin về các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, các chương trình kết nối tiêu thụ, thương mại điện tử... đến các doanh nghiệp ương tỉnh để tìm kiếm cơ hội kết nối đối tác và thị trường mới.
Thúc đẩy phát triển thương mại điện tử và thanh toán không dùng tiền mặt; triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia quảng bá sản phẩm trên các sàn giao dịch điện tử. Hỗ trợ giới thiệu hàng hóa của doanh nghiệp trên nền tảng điện tử, khai thác tối đa công nghệ 4.0 trong việc mở rộng thị trường nhằm thúc đẩy lưu thông hàng hóa; vận hành hiệu quả Sàn thương mại điện tử OCOP Quảng Ninh.
Thường xuyên cung cấp thông tin liên quan đến các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết; triển khai thực hiện tốt công tác hội nhập quốc tế về kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa có thế mạnh của tỉnh nhằm phát huy hiệu quả cao nhất các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam đã ký kết.
3.7. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện các chương trình tín dụng chính sách đối với các đối tượng ưu tiên theo quy định của Chính phủ và của Tỉnh.
3.8. Trung tâm truyền thông tỉnh: Xây dựng phóng sự, chuyên mục tuyên truyền trên các kênh thông tin của tỉnh.
3.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì triển khai công tác đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức về quản trị doanh nghiệp, quản lý sản xuất kinh doanh và chuyển đổi số cho đội ngũ doanh nhân.
Đầu mối đẩy mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công; tham mưu công tác triển khai Quy hoạch tỉnh theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023 của Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ninh năm 2024 và giai đoạn 2024 - 2026.
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.
3.10. Cục Quản lý thị trường Quảng Ninh: Tăng cường công tác phòng, chống gian lận thương mại; tăng cường tính minh bạch và cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
3.11. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các tổ chức hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm cho các thành viên về khởi nghiệp, kinh doanh, chiến lược phát triển doanh nghiệp, xây dựng thương hiệu...; phối hợp tư vấn đào tạo, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp; phối hợp tư vấn nâng cao kỹ năng, chuyển đổi ngành, nghề cho người lao động.
3.12. Các sở, ban, ngành và địa phương:
Căn cứ tài liệu tuyên truyền, nâng cao nhận thức về thương hiệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp, thực hiện đăng tải trên các trang thông tin thành phần của đơn vị và trên mạng xã hội.
Chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương trong công tác giải quyết khó khăn vướng mắc trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước, đăng ký đất đai đối với doanh nghiệp, hợp tác xã.
UBND các địa phương tập trung rà soát các thủ tục hành chính về đất đai theo hướng cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính; đồng thời đảm bảo các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được tham gia vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ bước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; được tiếp cận thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Đảm bảo an ninh trật tự, xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng thông thoáng, an toàn, lành mạnh, công khai và minh bạch
4.1. Công an tỉnh:
Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác bảo đảm an ninh trật tự trong tình hình mới gắn với thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 23/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường lãnh đạo công tác bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025”; Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025”.
Chủ động phòng ngừa, giải quyết kịp thời các vấn đề phức tạp nảy sinh liên quan đến an ninh, trật tự, nhất là những vụ việc tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các dự án phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng trọng điểm của tỉnh; các vụ việc đình công, lãn công không để hình thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự.
Tiếp tục tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, đoàn thể thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và các chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025. Gắn kết chặt chẽ giữa phòng, chống tội phạm với triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án, kế hoạch chuyên đề về đấu tranh, làm giảm tội phạm về hình sự, đấu tranh, xử lý tội phạm về ma túy, tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm và vi phạm pháp luật về kinh tế, tham nhũng, chức vụ, khoáng sản, môi trường, an toàn thực phẩm, tội phạm rửa tiền, “tín dụng đen”, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm mạng...
Tăng cường đảm bảo an ninh trật tự tại địa bàn, đặc biệt tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp, không để hình thành các điểm nóng về an ninh trật tự; tập trung triệt phá không để hình thành các băng ổ nhóm tội phạm kinh tế... Ngăn ngừa có hiệu quả sự xâm nhập của tội phạm hình sự thông qua thành lập doanh nghiệp vỏ bọc, đầu tư “núp bóng” của nhà đầu tư nước ngoài, giao dịch dân sự giả tạo, can thiệp vào hoạt động kinh doanh, đe dọa trực tiếp tới sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp; các tội phạm công nghệ cao ảnh hưởng đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh an toàn, bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các kế hoạch, chỉ thị của Đảng và Nhà nước, hướng dẫn của Bộ Công an liên quan công tác bảo đảm an ninh trật tự đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn và đôn đốc các doanh nghiệp tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh trật tự trong doanh nghiệp, xây dựng doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” hằng năm.
Quản lý, kiểm soát chặt chẽ hoạt động lưu trú của công dân và người lao động; phối hợp tham mưu giải quyết kịp thời, hiệu quả các vụ tranh chấp lao động, đảm bảo quyền lợi người lao động, không để xảy ra phức tạp tại doanh nghiệp.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về PCCC, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp; tập trung xây dựng phong trào toàn dân tham gia PCCC sâu rộng với phương châm “4 tại chỗ”. Chú trọng công tác bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng PCCC cơ sở, PCCC chuyên ngành, lực lượng dân phòng và đẩy mạnh tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp, nhằm nâng cao ý thức tự phòng, tự quản của các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.
Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 25/5/2023 của Ban Bí thư và Chỉ thị số 10/CT-TTg, ngày 19/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới. Triển khai quyết liệt các đợt cao điểm về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
4.2. UBND các địa phương:
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng thuộc Công an tỉnh trong triển khai nhiệm vụ, tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn, gắn kết chặt chẽ với các phong trào thi đua lao động để nâng cao hiệu quả và hiệu lực trong công tác quản lý nhà nước, đồng thời thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Phối hợp hướng dẫn và đôn đốc các doanh nghiệp tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh trật tự trong doanh nghiệp.
5. Về xây dựng và triển khai một số chương trình, kế hoạch, đề án
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động tham mưu UBND tỉnh ban hành (hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành) một số chương trình, kế hoạch, đề án để tổ chức triển khai thực hiện như: (1) Chính sách hỗ trợ về chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; (2) Chương trình (hoặc kế hoạch) hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã đến năm 2025.
(có Phụ lục phân công nhiệm vụ kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: Nguồn vốn ngân sách nhà nước được giao trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách hiện hành; kinh phí huy động hợp pháp khác và vốn đối ứng của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, hằng năm các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị lập dự toán gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí. Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách, chủ động bố trí kinh phí triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao nhằm đạt được mục tiêu đề ra trên địa bàn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai cụ thể của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ giải pháp nêu tại Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 25 tháng 12) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động đề xuất gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC:
NHIỆM VỤ CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 21/3/2024 của UBND tỉnh)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
I | Nắm bắt và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh | ||||
1 | Rà soát, tháo gỡ vướng mắc cho các dự án đầu tư đã được cấp phép, chưa triển khai hoặc đang triển khai nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế. | Các sở, ban, ngành và địa phương | Các sở, ban ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
2 | Rà soát, tạo điều kiện xử lý nhanh các thủ tục đầu tư, xây dựng đối với các dự án bất động sản trên địa bàn đã đáp ứng đủ điều kiện để các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng sớm triển khai theo quyết định đầu tư được phê duyệt để sớm hoàn thành, đưa sản phẩm ra thị trường. | Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh tế | Các sở, ban ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
3 | Chủ động kiến nghị và đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những bất cập, chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, tài nguyên môi trường vv... đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Tập trung rà soát, tăng cường phân cấp, ủy quyền, gắn với phân bổ nguồn lực hợp lý trong thực hiện thủ tục hành chính. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế | Các sở, ban ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
4 | Rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số, triển khai dịch vụ công trực tuyến | Các sở, ban, ngành và địa phương | Các sở, ban ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
5 | Tổ chức đối thoại định kỳ giữa các sở, ban, ngành, địa phương với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc; đánh giá thực chất quá trình xử lý kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp; | Các sở, ban, ngành và địa phương | Các sở, ban ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
6 | Tổng hợp các kiến nghị thuộc chức năng nhiệm vụ, phân loại là giải quyết ngay sau khi tiếp nhận (làm việc trực tiếp và làm văn bản trả lời với doanh nghiệp, HTX và nhà đầu tư có kiến nghị), trường hợp không thuộc chức năng nhiệm vụ hoặc vượt thẩm quyền, chuyển các cơ quan liên quan giải quyết theo đúng chức năng nhiệm vụ. Nội dung kiến nghị và kết quả giải quyết kiến nghị quyết ngoài việc thông tin với doanh nghiệp, HTX và nhà đầu tư có kiến nghị chuyển đồng thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung | Các sở, ban, ngành và địa phương | Các sở, ban ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
7 | Rà soát để cập nhật, công bố, công khai, minh bạch, cắt giảm tối đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh có điều kiện. Nâng cao tinh thần, thái độ, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính; đổi mới, duy trì khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh | Các sở, ban, ngành và địa phương | Các sở, ban ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
8 | Rà soát, tạo điều kiện đẩy nhanh các thủ tục đầu tư xây dựng đối với các dự án trọng điểm, bất động sản trên địa bàn đã đáp ứng đủ điều kiện để triển khai xây dựng, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội | Sở Xây dựng | Các sở, ban ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
9 | Chuẩn hóa quy trình cấp điều kiện kinh doanh, đặc biệt là những điều kiện mang tính chung chung và điều kiện mang tính đặc thù. Công khai các thủ tục, quy trình thủ tục, phí, thời gian, biểu mẫu hồ sơ, các giấy tờ cần thiết trên cổng thông tin điện tử, Trung tâm Phục vụ hành chính công và tại trụ sở cơ quan. | Các sở, ngành và địa phương cấp kinh doanh có điều kiện | Các sở, ban ngành và địa phương | Quý I/2024 |
|
10 | Tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư, Diễn đàn doanh nghiệp theo chương trình. Thực hiện các đoàn công tác của Tỉnh đi Xúc tiến đầu tư tại nước ngoài trên cơ sở phối hợp với VCCI, Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công Thương, Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và xác định rõ đối tác, đảm bảo tính hiệu quả công tác tổ chức | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư | Các sở, ban ngành và địa phương | Hằng năm |
|
11 | Tổ chức các buổi làm việc với các sở, ban, ngành và địa phương, phân tích cụ thể kết quả đạt được và tồn tại hạn chế PCI và DDCI của từng cơ quan, đơn vị | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư | Các sở, ban ngành và địa phương | Hằng năm |
|
12 | Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp phân loại kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp, HTX và các nhà đầu tư; báo cáo đề xuất UBND tỉnh triển khai các hội nghị gặp mặt, hoặc café doanh nhân phù hợp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
13 | Rà soát và cập nhật danh sách các Trung tâm cung cấp dịch vụ đào tạo (Kế toán, quản trị, ngoại ngữ, tin học, bao gồm số giấy phép, địa chỉ, người đứng đầu, lĩnh vực hoạt động) đủ điều kiện hoạt động lên Cổng thông tin điện tử thành phần của Sở | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
14 | Phát huy vai trò cơ quan đầu mối vận động hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp; Đầu mối tổng hợp, theo dõi kết quả giải quyết đề xuất kiến nghị về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế của Hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh | Cục thuế tỉnh | Các sở, ban ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
15 | Lập danh sách các cơ quan, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ pháp lý trên địa bàn tỉnh và công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở | Sở Tư pháp | Các sở, ban ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
16 | Rà soát, cập nhật danh sách các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân đủ điều kiện hoạt động theo quy định lên Cổng thông tin điện tử thành phần của Sở Y tế bao gồm các nội dung: số giấy phép, địa chỉ hành nghề, người chịu trách nhiệm chuyên môn, phạm vi hoạt động | Sở Y tế | Các sở, ban ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
17 | Tham mưu cho UBND tỉnh về việc thẩm tra số liệu giá trị đơn vị sự nghiệp để cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập và giá trị doanh nghiệp để chuyển nhượng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước do UBND tỉnh Quảng Ninh là cơ quan đại diện chủ sở hữu | Sở Tài chính | Các sở, ban ngành và địa phương | Hằng năm |
|
18 | Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành thẩm định phương án giá nước sạch do các đơn vị cấp nước gửi; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra thực hiện quyết định giá nước sạch, thực hiện điều chỉnh giá theo lộ trình tại địa phương. | Sở Tài chính | Các sở, ban ngành và địa phương | Hằng năm |
|
19 | Công bố giá các loại vật liệu xây dựng phổ biến trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; kiểm tra, rà soát, quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thường xuyên theo dõi, bám sát diễn biến thị trường xây dựng để kịp thời cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật. | Sở Xây dựng | Các sở, ban ngành và địa phương | Hằng năm |
|
20 | Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là những dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban ngành và địa phương | Hằng năm |
|
21 | Cung cấp thông tin, hỗ trợ các đơn vị kinh doanh vận tải tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Nhà nước; tư vấn, hướng dẫn các đơn vị tiếp cận, sử dụng các ứng dụng nền tảng số. | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban ngành và địa phương | Hằng năm |
|
22 | Tổ chức kết nối các đơn vị vận tải với đơn vị thương mại, sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở kinh doanh khác trên địa bàn tỉnh để xác định nhu cầu vận tải | Sở Giao thông vận tải | Ban Quản lý khu kinh tế, Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan | Hằng năm |
|
23 | Vận động các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe taxi có quy mô nhỏ liên kết, hợp tác để tăng quy mô nhằm tăng tính cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ. | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban ngành và địa phương | Hằng năm |
|
24 | Đầu mối tổng hợp các đề xuất kiến nghị của Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, chuyển Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh. | Liên minh HTX | Các sở, ban ngành và địa phương | Hằng tháng |
|
25 | Rà soát các cơ chế chính sách hỗ trợ HTX, liên hiệp HTX, Tổ hợp tác đề xuất sửa đổi trong trường hợp các chính sách không còn phù hợp với tình hình thực tế | Liên minh HTX | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
26 | Tổ chức các hội nghị tiếp xúc hợp tác xã, tổ hợp tác định kỳ theo năm đồng thời đổi mới trong công tác tiếp xúc HTX | Liên minh HTX | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hằng quý |
|
II | Ứng dụng hiệu quả công nghệ số, nâng tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình; thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh | ||||
1 | Đầu mối tập hợp và giải quyết đề xuất, kiến nghị của Hộ kinh doanh trên địa bàn, chuyển nội dung kết quả giải quyết về các Sở, ban, ngành phụ trách từng lĩnh vực để tổng hợp theo dõi | UBND các địa phương | Các sở, ban, ngành | Hằng quý |
|
2 | Rà soát các kiến nghị còn tồn tại, giải quyết dứt điểm hoặc đề xuất phương án giải quyết đối với các kiến nghị vượt thẩm quyền hoặc không thuộc thẩm quyền, báo cáo UBND để xem xét, giải quyết theo quy định | UBND các địa phương | Các sở, ban, ngành liên quan | Hằng quý |
|
3 | Rà soát các hộ kinh doanh có đủ năng lực chuyển đổi thành doanh nghiệp; khuyến khích, vận động các hộ kinh doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên chuyển đổi thành doanh nghiệp | UBND các địa phương | Các sở, ban, ngành liên quan | Hằng năm |
|
4 | Rà soát các thủ tục hành chính đảm bảo các thủ tục được thực hiện trực tuyến trên trang dichvucong.quangninh.gov.vn | Các sở, ban, ngành và địa phương | Các sở, ban, ngành liên quan | Hằng năm |
|
5 | Rà soát các thủ tục hành chính trên trang dichvucong.quangninh.gov.vn. báo cáo, đề xuất danh sách các thủ tục đã đảm bảo thực hiện toàn trình, danh sách các thủ tục chưa thực hiện thể thực hiện toàn trình, các thủ tục chưa cập nhật đủ thông tin theo quy định | Trung tâm Phục vụ hành chính công | Các sở, ban, ngành liên quan | Thường xuyên |
|
6 | Xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024 |
|
7 | Rà soát các lõm sóng di động phát sinh, triển khai phủ sóng di động khu vực lõm sóng phát sinh trên địa bàn tỉnh sau khi rà soát | Sở Thông tin truyền thông | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
|
8 | Tiếp tục triển khai các giải pháp để hoàn thiện việc xây dựng một số trạm phát sóng di động tại các điểm chưa có sóng trên Vịnh hạ Long | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024 |
|
9 | Bảo đảm chất lượng dịch vụ viễn thông để triển khai các nền tảng số phục vụ nhu cầu tiêu dùng số của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh | Sở Thông tin truyền thông | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên |
|
10 | Tham mưu xây dựng và triển khai Kế hoạch chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh năm 2024 | Sở Thông tin truyền thông | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024 |
|
11 | Tham mưu xây dựng và triển khai Kế hoạch triển khai chuỗi sự kiện chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh năm 2024 | Sở Thông tin truyền thông | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024 |
|
12 | Cải thiện tốc độ truy cổng thông tin điện tử của tỉnh (quangninh.gov.vn) | Sở Thông tin truyền thông | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên |
|
13 | Triển khai hỗ trợ 50 doanh nghiệp chuyển đổi số theo danh sách UBND tỉnh phê duyệt | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin Truyền thông | Sở Công thương, Sở Giao thông Vận tải; Sở Nông nghiệp; Sở Xây dựng; Sở Du lịch; Ban Quản lý Khu kinh tế, Hải Quan tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Hằng năm | Theo công văn số 18/BCĐ-KSTT1 ngày 13/02/2023 của Ban chỉ đạo |
14 | Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024 |
|
15 | Nâng cấp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo đường truyền, kết nối hệ thống chính quyền điện tử tỉnh liên tục, thông suốt. Kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu về kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên cổng dịch vụ công quốc gia; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cổng dịch vụ công của tỉnh | Sở Thông tin truyền thông | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024 |
|
16 | Nâng cấp tổng đài 1900558826 đảm bảo doanh nghiệp không còn phản ánh không liên lạc được | Trung tâm Phục vụ hành chính công | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024 |
|
III | Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tiếp cận các nguồn lực gầm: đất đai, vốn, lao động; Hỗ trợ xây dựng thương hiệu và mở rộng thị trường. | ||||
1 | Rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng giá đất, tích tụ, tập trung đất đai; tăng cường công khai thủ tục hành chính về đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng, giá đất, quỹ đất cho nhà đầu tư | Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
2 | Tập trung rà soát các thủ tục hành chính về đất đai theo hướng cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính | Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
3 | Thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước, đăng ký đất đai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
4 | Định kỳ xây dựng phóng sự phổ biến kiến thức về vai trò của sở hữu trí tuệ và xây dựng thương hiệu. Hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; Phóng sự về xây dựng thương hiệu trên địa bàn tỉnh | Trung tâm Truyền thông tỉnh | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hằng quý |
|
5 | Triển khai kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh thực hiện đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
6 | Xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực của tỉnh ở các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, du lịch, sản xuất nông lâm ngư nghiệp | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | Năm 2024 |
|
7 | Rà soát, giải quyết toàn bộ các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc lĩnh vực hoặc địa phương quản lý đảm bảo đúng quy định pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế | Các sở, ban, ngành và địa phương | Các sở, ban, ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
8 | Xây dựng kế hoạch Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, tham gia các đề án, chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, bộ, ngành, địa phương. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
9 | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về thương hiệu với nhiều hình thức | Các sở, ban, ngành và địa phương | Các sở, ban, ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
10 | Chủ trì xây dựng tài liệu tuyên truyền cho các sở, ngành và địa phương về nâng cao nhận thức về thương hiệu; Phối hợp với Trung tâm truyền thông tỉnh xây dựng phóng sự, chuyên mục trên các kênh thông tin như QTV, báo Quảng Ninh, fanpage,.. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
11 | Tổ chức hội thảo, hội nghị, tập huấn phổ biến kiến thức về vai trò của sở hữu trí tuệ và xây dựng thương hiệu | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
12 | Xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành và địa phương | Năm 2024 |
|
13 | Xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ninh năm 2024 và giai đoạn 2024 - 2026. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành và địa phương | Năm 2024 |
|
14 | Chủ trì triển khai công tác đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức về quản trị doanh nghiệp, quản lý sản xuất kinh doanh về chuyển đổi số cho đội ngũ doanh nhân. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hiệp hội doanh nghiệp; CLB Đầu tư khởi nghiệp; Hội doanh nhân trẻ | Hằng năm |
|
15 | Tổ chức các phiên giao dịch việc làm, hỗ trợ người sử dụng lao động tuyển dụng bằng hình thức trực tuyến; tổ chức các hoạt động kết nối, giao dịch việc làm có sự liên kết giữa các địa phương trong tỉnh, giữa Quảng Ninh với các tỉnh, thành phía Bắc; Lập kênh thu thập thông tin về tình hình lao động - việc làm trên địa bàn tỉnh | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
16 | Rà soát, đánh giá nhu cầu nhân lực theo từng ngành, lĩnh vực, từng vùng để hỗ trợ đào tạo, tuyển dụng phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động; | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
17 | Thành lập Hội đồng giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Ninh để tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành | Năm 2024 |
|
18 | Triển khai các hoạt động hỗ trợ, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp; đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao kỹ năng, chuyển đổi ngành, nghề cho người lao động | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hằng năm |
|
19 | Cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã phục hồi sản xuất, kinh doanh. | Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Ninh | Các sở, ban, ngành và địa phương | Đến 30/6/2024 |
|
20 | Tổ chức chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp với hình thức phù hợp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh | Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Ninh | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hằng quý |
|
21 | Tăng cường công tác phòng, chống gian lận thương mại; tăng cường tính minh bạch và cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. | Cục Quản lý thị trường | Các sở, ban, ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
22 | Cung cấp các thông tin về các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, các chương trình kết nối tiêu thụ, thương mại điện tử... đến các doanh nghiệp trong tỉnh để tìm kiếm cơ hội kết nối, đối tác và thị trường mới. | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
23 | Thường xuyên cung cấp thông tin liên quan đến các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết; triển khai thực hiện tốt công tác hội nhập quốc tế về kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa có thế mạnh của tỉnh nhằm phát huy hiệu quả cao nhất các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam đã ký kết | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
24 | Thúc đẩy phát triển thương mại điện tử và thanh toán không dùng tiền mặt; triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia quảng bá sản phẩm trên các sàn giao dịch điện tử | Sở Công thương | Các sở ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
25 | Hỗ trợ giới thiệu hàng hóa của của doanh nghiệp trên nền tảng điện tử, khai thác tối đa công nghệ 4.0 trong việc mở rộng thị trường nhằm thúc đẩy lưu thông hàng hóa; vận hành hiệu quả Sàn thương mại điện tử OCOP Quảng Ninh. | Sở Công thương | Các sở ngành và địa phương | Thường xuyên |
|
26 | Nghiên cứu xây dựng (nâng cấp) sàn thương mại điện tử của tỉnh | Sở Công thương | Các sở ngành và địa phương | Năm 2024 |
|
IV | Đảm bảo an ninh trật tự, xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng thông thoáng, an toàn, lành mạnh, công khai và minh bạch | ||||
1 | Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác bảo đảm an ninh trật tự trong tình hình mới gắn với thực hiện Nghị quyết, Đề án của tỉnh về công tác bảo đảm an ninh trật tự | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên |
|
2 | Chủ động phòng ngừa, giải quyết kịp thời các vấn đề phức tạp nảy sinh liên quan đến an ninh, trật tự, nhất là những vụ việc tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các dự án phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng trọng điểm của tỉnh; các vụ việc đình công, lãn công không để hình thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên |
|
3 | Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án, kế hoạch chuyên đề về đấu tranh, làm giảm tội phạm về hình sự, đấu tranh, xử lý tội phạm về ma túy, tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm và vi phạm pháp luật về kinh tế, tham nhũng, chức vụ, khoáng sản, môi trường, an toàn thực phẩm, tội phạm rửa tiền, “tín dụng đen”, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm mạng,... | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên |
|
4 | Tăng cường đảm bảo an ninh trật tự tại địa bàn các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp, không để hình thành các điểm nóng về an ninh trật tự; tập trung triệt phá không để hình thành các băng ổ nhóm tội phạm kinh tế... Ngăn ngừa có hiệu quả sự xâm nhập của tội phạm hình sự thông qua lập doanh nghiệp vỏ bọc, đầu tư “núp bóng” của nhà đầu tư nước ngoài, giao dịch dân sự giả tạo, tội phạm công nghệ cao can thiệp vào hoạt động kinh doanh | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên |
|
5 | Tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật, kế hoạch, chỉ thị của Đảng và Nhà nước, hướng dẫn của Bộ Công an liên quan công tác bảo đảm an ninh trật tự đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn và đôn đốc các doanh nghiệp tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh trật tự trong doanh nghiệp, xây dựng doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” hằng năm. | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên |
|
6 | Quản lý, kiểm soát chặt chẽ hoạt động lưu trú của công dân và người lao động; phối hợp tham mưu giải quyết kịp thời, hiệu quả các vụ tranh chấp lao động, đảm bảo quyền lợi người lao động, không để xảy ra phức tạp tại doanh nghiệp | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên |
|
7 | Tăng cường công tác quản lý nhà nước về PCCC, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp; tập trung xây dựng phong trào toàn dân tham gia PCCC sâu rộng với phương châm “4 tại chỗ”. Chú trọng công tác bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng PCCC cơ sở, PCCC chuyên ngành, lực lượng dân phòng và đẩy mạnh tuyên truyền | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên |
|
8 | Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 25/5/2023 của Ban Bí thư và Chỉ thị số 10/CT-TTg, ngày 19/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới. Triển khai quyết liệt các đợt cao điểm về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên |
|
9 | Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng thuộc Công an tỉnh trong triển khai nhiệm vụ, tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an ninh trật tự tại địa bàn, gắn kết chặt chẽ với các phong trào thi đua lao động để nâng cao hiệu quả và hiệu lực trong công tác quản lý nhà nước, đồng thời thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp | UBND các địa phương | Các sở, ban, ngành liên quan | Thường xuyên |
|
10 | Phối hợp hướng dẫn và đôn đốc các doanh nghiệp tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh trật tự trong doanh nghiệp | UBND các địa phương | Các sở, ban, ngành liên quan | Thường xuyên |
|
- 1Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Kế hoạch 3407/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Kế hoạch 3796/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 313/2020/NQ-HĐND về cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 759/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 7Chương trình 131/CTr-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 687/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 882/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 176/KH-UBND về triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025 và Kế hoạch triển khai năm 2022
- 12Nghị quyết 124/NQ-HĐND năm 2022 về giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 3354/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt "Chương trình phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025"
- 14Quyết định 80/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 304/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 124/NQ-HĐND về giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 16Chỉ thị 05/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 338/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2023 về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2023 về đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Kế hoạch 154/KH-UBND triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số tỉnh Quảng Ninh năm 2023
- 23Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2023 về phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
- 24Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2023 về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương do Chính phủ ban hành
- 25Chỉ thị 23-CT/TW năm 2023 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Nghị quyết 155/NQ-HĐND năm 2023 về giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 27Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 28Kế hoạch 3407/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 29Kế hoạch 3796/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương do tỉnh Bình Thuận ban hành
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương và Nghị quyết 155/NQ-HĐND về giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 83/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 21/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Vũ Văn Diện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định