- 1Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1046/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8272/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 09 tháng 12 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Công văn số 889-CV/TU ngày 29/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị; Công văn số 1418-CV/TU ngày 18/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số 40-KL/TW và Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 218-KH/TU ngày 18/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tinh giản biên chế và sử dụng biên chế giai đoạn 2022-2026; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các văn bản của Trung ương, Tỉnh ủy về công tác tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ và ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Công văn số 889-CV/TU ngày 29/3/2022, Công văn số 1418-CV/TU ngày 18/11/2022 và Kế hoạch số 218-KH/TU ngày 18/11/2022.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ theo Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ rà soát, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai nhiệm vụ phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ trọng tâm
- Quán triệt các chủ trương, văn bản của Trung ương, Tỉnh ủy về sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức đa dạng, phù hợp.
- Kịp thời rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức, cơ quan, đơn vị; hoàn thành xây dựng vị trí việc làm, quản lý biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của từng tổ chức, cơ quan, đơn vị theo vị trí việc làm. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động của các tổ chức, cơ quan, đơn vị để tinh giản biên chế.
- Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh gọn đầu mối bên trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công; nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập; hoàn thiện cơ chế tài chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
- Đẩy mạnh phân cấp trong quản lý nhà nước theo Nghị quyết 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ, thực hiện chuyển đổi số trong quản lý nhà nước và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương để tinh giản biên chế, nhất là ở một số ngành, lĩnh vực như giáo dục, y tế, tài chính.
- Trong giai đoạn 2022 - 2026, thực hiện giảm tối thiểu 5% biên chế cán bộ, công chức và 10% số người làm việc (biên chế viên chức) hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Gắn tinh giản biên chế với đổi mới tổ chức bộ máy, thực hiện cải cách chế độ tiền lương, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thu hút người có đức, có tài vào làm việc trong hệ thống chính trị của tỉnh.
- Quan tâm giải quyết kịp thời, đúng quy định các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bị ảnh hưởng trực tiếp trong quá trình thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo vị trí việc làm.
2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức, cơ quan, đơn vị:
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, bảo đảm không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì thực hiện; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện rà soát, hướng dẫn cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý cấp trên theo quy định của pháp luật.
- Quản lý biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương theo vị trí việc làm đã được phê duyệt:
Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, giải pháp để tinh giản biên chế theo quy định, triển khai quản lý, bố trí, tuyển dụng, sử dụng biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (số người làm việc), lao động hợp đồng theo Đề án vị trí việc làm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Sở Nội vụ chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng và các quy định pháp luật về giao, quản lý, sử dụng và tinh giản biên chế khối chính quyền; xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện phải sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế.
Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan định mức học sinh/lớp, định mức giáo viên/lớp (hoàn thành ngay sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành văn bản sửa đổi định mức học sinh/lớp, định mức giáo viên/lớp); đồng thời, thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của từng vùng, miền, địa phương.
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành Trung ương,các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh vị trí việc làm công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp, làm cơ sở để xác định biên chế, quản lý biên chế theo vị trí việc làm.
Biên chế được giao giai đoạn 2022-2026 không bao gồm lao động hợp đồng. Do đó, các cơ quan, đơn vị, địa phương tự quyết định việc sử dụng hợp đồng lao động và trả lương, phụ cấp cho lao động hợp đồng theo quy định từ ngân sách chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị, địa phương; đồng thời, phải đảm bảo nguồn chi để giải quyết các chế độ, chính sách cho lao động hợp đồng theo đúng quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm đối với các vấn đề phát sinh liên quan trong quá trình triển khai thực hiện.
- Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập:
Các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và mục tiêu phát triển của ngành và địa phương, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo (hoàn thành ngay sau khi các cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực; hướng dẫn tiêu chí phân loại cụ thể, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực; ban hành quy định xếp hạng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực).
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan hướng dẫn việc thực hiện sắp xếp lại các trường liên cấp, liên xã, thu gọn các điểm trường trên nguyên tắc tạo thuận lợi cho người dân và phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế của từng địa phương, địa bàn cụ thể; bảo đảm định mức học sinh/lớp gắn với nâng cao chất lượng giáo dục theo yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
Các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát trình độ đào tạo, năng lực của công chức, viên chức để ban hành kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ (hoàn thành ngay sau khi các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành các quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức; quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với các chức danh nghề nghiệp viên chức theo ngành, lĩnh vực).
Tăng cường công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục đổi mới lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Đẩy mạnh tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công:
Trên cơ sở danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đã được phê duyệt và định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nội dung cụ thể như sau:
Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định.
Quyết định ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành liên quan xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh Kế hoạch thực hiện xã hội hóa, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; trong đó, có chính sách thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia vào việc thành lập trường mầm non, phổ thông ngoài công lập ở những nơi có điều kiện để đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công, nhất là dịch vụ sự nghiệp giáo dục.
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
a) Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, xây dựng, ban hành kế hoạch và triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
b) Bố trí kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch đề ra.
c) Định kỳ hoặc đột xuất theo quy định, tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
2. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo yêu cầu, tiến độ đề ra; thường xuyên tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện để theo dõi, chỉ đạo.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NỘI DUNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 8272/KH-UBND ngày 09/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành |
1. | Đề án chính sách hỗ trợ thực hiện tinh giản biên chế và tinh giản cán bộ, công chức, viên chức theo đề án vị trí việc làm được phê duyệt. | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, địa phương | Quý I/2023 |
2. | Đề xuất các chính sách đẩy mạnh việc tự chủ và xã hội hóa lĩnh vực sự nghiệp giáo dục, nhất là xã hội hóa đối với cấp học mầm non và tiểu học và cung ứng dịch vụ theo nhu cầu người học. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, Ban, ngành, địa phương | Quý II/2023 |
3. | Hướng dẫn thực hiện việc sắp xếp lại các trường liên cấp, liên xã, thu gọn các điểm trường trên nguyên tắc tạo thuận lợi cho người dân và phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể; bảo đảm định mức học sinh/lớp gắn với nâng cao chất lượng giáo dục. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, Ban, ngành, địa phương | Quý II/2023 |
4. | Xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh Kế hoạch, chính sách khuyến khích xã hội hóa, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành, địa phương | Quý II/2023 |
5. | Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định. | Sở Tài chính | Các Sở, Ban, ngành, địa phương | Quý II/2023 |
6. | Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định. | Sở Tài chính | Các Sở, Ban, ngành, địa phương | Quý II/2023 |
7. | Quyết định ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương. | Sở Tài chính | Các Sở, Ban, ngành, địa phương | Quý II/2023 |
8. | Hoàn thành việc ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. | Các Sở, Ban, ngành |
| Ngay sau khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương |
9. | Quyết định điều chỉnh vị trí việc làm công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương làm cơ sở để xác định biên chế, quản lý biên chế theo vị trí việc làm. | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, địa phương | Ngay sau khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương |
10. | Hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. | Các Sở, Ban, ngành | Địa phương | Ngay sau khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương |
- 1Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2022-2026
- 2Nghị quyết 18/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 27/2019/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố Hải Phòng chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế
- 3Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1046/QĐ-TTg về thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026; Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 2480/QĐ-UBND năm 2022 về giao biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập và biên chế các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2023
- 5Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2023 về quản lý biên chế công chức, viên chức của chính quyền địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2022-2026 của tỉnh Lâm Đồng
- 6Kế hoạch 28/KH-UBND về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các tổ chức hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, tỉnh Tuyên Quang năm 2023
- 7Quyết định 721/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt lộ trình tinh giản biên chế công chức từ năm 2024-2026 thuộc khối chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 8Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1046/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1046/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2022-2026
- 5Nghị quyết 18/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 27/2019/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố Hải Phòng chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế
- 6Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1046/QĐ-TTg về thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026; Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Quyết định 2480/QĐ-UBND năm 2022 về giao biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập và biên chế các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2023
- 8Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2023 về quản lý biên chế công chức, viên chức của chính quyền địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2022-2026 của tỉnh Lâm Đồng
- 9Kế hoạch 28/KH-UBND về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các tổ chức hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, tỉnh Tuyên Quang năm 2023
- 10Quyết định 721/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt lộ trình tinh giản biên chế công chức từ năm 2024-2026 thuộc khối chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 11Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1046/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Thành phố Hải Phòng ban hành
Kế hoạch 8272/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1046/QĐ-TTg về quản lý, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 8272/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 09/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Văn Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định