Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 03 tháng 04 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUY HOẠCH HẠ TẦNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số 203/QĐ-TTg ngày 18/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 203/QĐ-TTg); Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức và hành động, tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 819/QĐ-TTg ngày 07/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là là Quyết định số 819/QĐ-TTg) và Quyết định số 203/QĐ-TTg;
- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp, danh mục dự án cụ thể triển khai thực hiện theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030 phù hợp với điều kiện của tỉnh; xác định rõ phương thức, nguồn lực, cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện;
- Định hướng cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc xây dựng kế hoạch, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Ninh Bình trong từng giai đoạn.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch phải bám sát mục tiêu, định hướng của Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 819/QĐ-TTg;
- Đảm bảo tính tuân thủ, tính kế thừa các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện quy hoạch cấp quốc gia, kế hoạch đầu tư công đã được phê duyệt; đảm bảo tính liên kết, thống nhất, không chồng lấn, mâu thuẫn giữa các nhiệm vụ, chương trình, dự án của các ngành, các địa phương;
- Đảm bảo tính khả thi, linh hoạt trong quá trình tổ chức thực hiện; không để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, lãng phí khi sử dụng các nguồn lực;
- Huy động tối đa các nguồn lực và sự tham gia của các thành phần kinh tế để phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy;
- Phân bổ nguồn lực có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng huy động nguồn vốn; kết hợp hài hòa giữa các nguồn lực, đầu tư công tập trung cho các dự án quan trọng quốc gia, của tỉnh, dự án ưu tiên đầu tư quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 819/QĐ-TTg;
- Việc triển khai thực hiện Quyết định phải đảm bảo thực chất, hiệu quả, tránh hình thức, chiếu lệ. Các nhiệm vụ, giải pháp triển khai phải có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính thống nhất, liên thông, kế thừa, phát huy và phù hợp với Quyết định, các quy định của pháp luật có liên quan.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Quy hoạch hạ tầng PCCC phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch của tỉnh và các quy hoạch ngành;
- Hạ tầng PCCC đóng vai trò quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cần được đầu tư đồng bộ, từng bước hiện đại góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, thích ứng biến đổi khí hậu và phát triển bền vững;
- Phát triển hạ tầng PCCC trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của từng địa phương và từng bước hiện đại, kết nối đồng bộ, hiệu quả với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi từng vùng kinh tế, từng địa phương, từng ngành và lĩnh vực; sử dụng và khai thác có hiệu quả quỹ đất phục vụ PCCC; tuân thủ và hoàn thiện thể chế về phân cấp, phân quyền huy động nguồn lực, tổ chức thực hiện cho địa phương;
- Huy động các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác đầu tư phát triển hạ tầng PCCC; ưu tiên nguồn lực của trung ương và địa phương đầu tư cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, lực lượng dân phòng; đẩy mạnh sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho lực lượng PCCC cơ sở và chuyên ngành.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, công nghệ số, tự động hóa, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo và các công nghệ hiện đại khác trong xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng PCCC.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu đến năm 2030
Phát triển hạ tầng PCCC đồng bộ, hiện đại, phù hợp với điều kiện của tỉnh, tiến tới đạt tiêu chuẩn của các nước tiên tiến trên thế giới; kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các địa phương và quốc gia; kiềm chế sự gia tăng về cháy, nổ, bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người và tài sản, bảo vệ môi trường, góp phần bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, cụ thể:
- Xây dựng mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ PCCC, trong đó ưu tiên bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH tại các khu vực đô thị, các khu vực trọng điểm về PCCC, đảm bảo mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có tối thiểu 01 đội Cảnh sát PCCC và CNCH; đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công trình phục vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định phương tiện và nghiên cứu khoa học - công nghệ PCCC và CNCH... đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Bảo đảm các điều kiện làm việc và hoạt động của các đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành, đội dân phòng phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương theo quy định của pháp luật;
- Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước PCCC, bảo đảm yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC; khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn nước phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy;
- Phát triển đồng bộ các loại hình giao thông đáp ứng yêu cầu PCCC; từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến đường, phố, ngõ trong các khu dân cư để xe chữa cháy có thể hoạt động khi xảy ra cháy, nổ, tai nạn, sự cố;
- Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác PCCC và CNCH; hiện đại hóa hạ tầng thông tin, hệ thống trung tâm thông tin chỉ huy; hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố; đảm bảo đồng bộ, thống nhất với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của các bộ, ngành, địa phương; hoàn thành chuyển đổi số và cung cấp dịch vụ công mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
b) Tầm nhìn đến năm 2050
Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới trụ sở, doanh trại Cảnh sát PCCC và CNCH trong phạm vi toàn tỉnh; đảm bảo bán kính bảo vệ của các đội Cảnh sát PCCC và CNCH đạt tiêu chuẩn; đảm bảo hệ thống cấp nước PCCC, các loại hình giao thông và hệ thống thông tin chỉ huy điều hành chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hiện đại, thống nhất, được kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của địa phương và quốc gia, góp phần bảo đảm an ninh và trật tự, an toàn xã hội, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Chi tiết phân công nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành, địa phương được quy định tại Phụ lục I kèm theo Kế hoạch này.
IV. QUY HOẠCH HẠ TẦNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐẾN NĂM 2030
1. Phân vùng hạ tầng PCCC
Theo 819/QĐ-TTg ngày 07/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh Ninh Bình nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, gồm có 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Phương hướng phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ PCCC
a) Xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH
- Xây dựng mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó ưu tiên:
+ Bố trí trụ sở đơn vị Cảnh sát PCCC cấp tỉnh gắn với Trung tâm huấn luyện, Đội Cảnh sát PCCC và CNCH đặc biệt tinh nhuệ.
+ Bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH tại các khu vực đô thị, các khu vực trọng điểm về PCCC, đảm bảo mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có tối thiểu 01 đội Cảnh sát PCCC và CNCH. Ưu tiên bố trí tại các huyện chưa có đội Cảnh sát PCCC và CNCH, gồm: huyện Nho Quan, huyện Gia Viễn, huyện Yên Khánh, huyện Yên Mô, huyện Kim Sơn, huyện Hoa Lư. (Chi tiết theo Phụ lục II kèm theo Kế hoạch này).
- Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công trình phục vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định phương tiện và nghiên cứu khoa học - công nghệ PCCC và CNCH... đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô tính chất hoạt động của từng đơn vị, địa phương.
b) Xây dựng trụ sở, công trình của lực lượng PCCC chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện
- Xây dựng, bố trí trụ sở làm việc cho các đội PCCC chuyên ngành; bảo đảm điều kiện hoạt động cho các đội PCCC cơ sở và chuyên ngành phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật;
- Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho lực lượng dân phòng phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động ở địa phương;
- Nghiên cứu thí điểm thành lập và bố trí địa điểm hoạt động cho Đội PCCC và CNCH tình nguyện tại các khu đô thị, khu dân cư, làng nghề, cụm gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ ...
3. Phương hướng phát triển hệ thống cung cấp nước phục vụ PCCC
- Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước PCCC tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo tổng lưu lượng nước chữa cháy và phù hợp với định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu công nghiệp tỉnh; các đường ống, họng, trụ lấy nước chữa cháy đảm bảo các yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC và được lắp đặt thống nhất trên toàn bộ hệ thống cấp nước đô thị, khu công nghiệp và các địa bàn trọng điểm thuộc phạm vi lập quy hoạch;
- Khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn nước phục vụ công tác PCCC; hoàn thành xây dựng các điểm lấy nước (bến, bãi, hố ga) thuận tiện cho xe chữa cháy lấy nước tại các ao, hồ, sông, suối, kênh... được quy hoạch làm nguồn nước phòng cháy, chữa cháy; nghiên cứu quy hoạch các điểm phục vụ cho máy bay chữa cháy lấy nước ở những nơi cần thiết;
- Xây dựng các bể nước PCCC cho từng khu vực tại các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp đặt họng, trụ nước chữa cháy hoặc không có hệ thống cấp nước tập trung và nguồn nước tự nhiên; phấn đấu đến năm 2030 hầu hết các khu dân cư trên đều được xây dựng bể nước PCCC.
4. Phương hướng phát triển hệ thống giao thông phục vụ PCCC
- Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ đảm bảo phục vụ chữa cháy. Phấn đấu đến năm 2030, bảo đảm các tuyến đường giao thông đường bộ đến trung tâm cấp huyện, cấp xã đáp ứng yêu cầu phục vụ PCCC (bảo đảm chiều cao, chiều rộng thông thủy, tải trọng của đường, cầu, cống, bãi đỗ và bãi quay đầu cho xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy hoạt động);
- Từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến đường, phố, ngõ trong các khu dân cư cũ để xe chữa cháy có thể hoạt động; giải quyết dứt điểm tình trạng các đường, phố, ngõ vào khu dân cư bị chắn bởi đường dây viễn thông, điện lực, các loại cọc, cổng, rào, barie, mái che, mái vẩy làm cản trở khả năng di chuyển của xe chữa cháy và các loại xe chuyên dụng phục vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ;
- Khai thác sử dụng hiệu quả mạng lưới giao thông đường thủy nội địa phục vụ công tác PCCC;
- Phát triển hệ thống bãi đỗ máy bay chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và hệ thống trung tâm chỉ huy điều hành bay phục vụ công tác PCCC và CNCH nhà cao tầng, phương tiện trên sông và cháy rừng.
5. Phương hướng phát triển hệ thống thông tin liên lạc phục vụ PCCC
- Đảm bảo hệ thống thông tin đồng bộ, thống nhất, có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các đơn vị trong địa bàn tỉnh và của tỉnh với trung ương, hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của lượng Công an và các sở, ngành có liên quan; hoàn thành chuyển đổi số và cung cấp dịch vụ công mức độ cao nhất trong lĩnh vực PCCC;
- Thiết lập hệ thống Trung tâm thông tin chỉ huy điều hành PCCC và CNCH tại Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an tỉnh gắn với triển khai “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về PCCC và truyền tin báo sự cố” trên cơ sở hạ tầng truyền dẫn cáp quang và mạng thông tin liên lạc vệ tinh Bộ Công an;
- Đảm bảo 100% các đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH được trang bị hệ thống bộ đàm công nghệ số theo tiêu chuẩn định mức; 100% địa bàn trung tâm cấp tỉnh, cấp huyện và một số cấp xã gần địa bàn trung tâm được phủ sóng hệ thống bộ đàm công nghệ số; đảm bảo hệ thống hội nghị truyền hình kết nối đồng bộ từ Công an tỉnh đến Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH, các Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực;
- Hoàn thành xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về PCCC và truyền tin báo sự cố trên địa bàn toàn tỉnh;
- Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc phục vụ công tác PCCC và CNCH, cứu hộ cho các lực lượng PCCC chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện theo quy định của pháp luật.
V. CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Thu hút nguồn vốn cho phát triển hạ tầng
- Tập trung, bố trí đủ nguồn vốn cho công tác quy hoạch để đảm bảo tiến độ thực hiện quy hoạch; xây dựng cơ chế thu hút, tiếp nhận nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân tài trợ cho công tác lập quy hoạch để giảm bớt áp lực ngân sách;
- Ưu tiên cân đối ngân sách của địa phương, bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy (mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình; hệ thống thông tin liên lạc) cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
- Huy động đa dạng các nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách, nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện công tác quy hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Thể chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để đảm bảo triển khai hiệu quả, khả thi;
- Huy động nguồn vốn đầu tư cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ, nguồn đóng góp tự nguyện, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Phát triển nguồn nhân lực
- Chú trọng tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp đại học, trung học và công nhân lành nghề ngoài ngành Công an phù hợp với chuyên môn cần thiết cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; điều chỉnh chỉ tiêu lựa chọn số chiến sĩ nghĩa vụ có nguyện vọng phục vụ chuyên nghiệp trong lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phù hợp nhu cầu hàng năm và từng thời kỳ, tuyển chọn những người có sức khỏe tốt và kỹ năng để huấn luyện trở thành chiến sĩ chuyên nghiệp và cán bộ chuyên môn kỹ thuật cao, tinh thông về nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại;
- Đổi mới và đa dạng hóa hình thức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện ở trong nước và nước ngoài để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm bố trí số lượng cán bộ được đào tạo chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến công tác tại các địa phương theo nhu cầu thực tế triển khai Quy hoạch;
- Củng cố và phát triển lực lượng phòng cháy và cháy chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và dân phòng; nghiên cứu tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện trên địa bàn tỉnh để tăng cường nguồn nhân lực phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Nghiên cứu đề xuất bổ sung, hoàn thiện chế độ, chính sách nhằm thu hút nhân lực phục vụ chuyên nghiệp, nhất là cán bộ, chiến sĩ trực tiếp chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và lái xe chữa cháy; bảo đảm quân số cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đáp ứng yêu cầu chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3. Phát triển khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại, công nghệ số và chuyển đổi số trong phát triển ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trong đó có xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy phù hợp với xu hướng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Đảm bảo hệ thống thông tin đồng bộ, thống nhất, có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ trung ương đến địa phương, hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của ngành Công an và các bộ, ngành liên quan; hoàn thành chuyển đổi số và cung cấp dịch vụ công mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;
- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất các loại phương tiện, khí tài, chất chữa cháy chủ yếu; phục vụ hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong nước.
4. Bảo đảm nguồn lực tài chính
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách tài chính phù hợp để đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Thường xuyên rà soát, đánh giá thực tế nhu cầu phát triển hạ tầng từng khu vực để đề xuất danh mục ưu tiên đầu tư hợp lý, đảm bảo đầu tư tập trung, có trọng điểm phù hợp với khả năng bố trí nguồn lực;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch này được bố trí trong phạm vi dự toán ngân sách Nhà nước của các sở, ngành liên quan, địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, sử dụng tiết kiệm hiệu quả và đảm bảo về thời hạn, tiến độ thực hiện. Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp chặt chẽ trong việc nghiên cứu, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét việc bố trí, sử dụng ngân sách hằng năm bảo đảm thực hiện các nội dung theo quy hoạch;
- Tiếp tục nghiên cứu cơ chế, chính sách huy động nguồn lực để triển khai quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, Hiệp hội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Việt Nam và các tổ chức xã hội khác. Các sở, ngành liên quan và các địa phương chủ động bố trí, lồng ghép các nhiệm vụ và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác ngoài nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các đơn vị, địa phương triển khai thực nghiêm túc, có hiệu quả theo tiến độ thời gian cụ thể như sau:
- Hoàn thành việc xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện trước ngày 15/4/2024.
- Tổ chức triển khai đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy từ năm 2024 đến năm 2030.
- Định kỳ hằng năm (trong giai đoạn năm 2024 đến năm 2030) các đơn vị, địa phương tổng hợp báo cáo kết quả tổ chức triển khai thực hiện gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 15/12 để tổng hợp, báo cáo Quốc hội, Chính phủ, Bộ Công an.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 819/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HẠ TẦNG PCCC THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 03/4/2024 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện/Hoàn thành |
I | Thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về quy hoạch | |||
1 | Tổ chức công bố quy hoạch, tuyên truyền phổ biến nội dung quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đến các tổ chức, cá nhân để tham gia giám sát việc thực hiện quy hoạch, tham gia phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch được phê duyệt. | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024 |
2 | Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quy hoạch, hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch bảo đảm thống nhất với nội dung Quyết định phê duyệt quy hoạch tại Quyết định số 819/QĐ-TTg ngày 07/7/2023 và tuân thủ quy định tại Thông tư số 04/2023/TT-BKHĐT ngày 26/6/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; triển khai thực hiện lưu trữ Hồ sơ quy hoạch theo quy định; cung cấp các dữ liệu quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phục vụ xây dựng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Công an tỉnh | Năm 2024 |
3 | Báo cáo, đánh giá việc thực hiện quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo định kỳ hằng năm, 05 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
II | Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về phòng cháy và chữa cháy | |||
1 | Nghiên cứu đề xuất sửa đổi Bộ luật Phòng cháy và chữa cháy theo lộ trình và theo trình tự, thủ tục quy định Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024 |
2 | Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư, quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống cấp nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy theo chức năng, nhiệm vụ được giao. | Sở Xây dựng | Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
3 | Rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế chính sách để thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng địa phương. | Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Xây dựng và UBND các địa phương | Công an tỉnh, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024 |
4 | Hoàn thiện và xây dựng bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thu hút nguồn vốn, quản lý và sử dụng các nguồn vốn hợp pháp ngoài ngân sách cho phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch được phê duyệt. | Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính | Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024 |
III | Lập, điều chỉnh quy hoạch | |||
1 | Rà soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch, dự án có liên quan đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. | Các sở, ngành, địa phương | Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
2 | Tổ chức tích hợp các nội dung trong quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy vào quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đồng thời cập nhật những nội dung liên quan trong quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh để đảm bảo tuân thủ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng PCCC của địa phương theo quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. | Các sở, ngành, địa phương | Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
IV | Phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy | |||
1 | Xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; ưu tiên bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các khu vực đô thị, các khu vực trọng điểm về phòng cháy và chữa cháy, đảm bảo mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có tối thiểu 01 đội Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công trình phục vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định phương tiện và nghiên cứu khoa học - công nghệ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ... đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. | Công an tỉnh | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
2 | Xây dựng trụ sở, công trình của lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, dân phòng và tình nguyện | |||
2.1 | Đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp bố trí đủ cơ sở vật chất cho các đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; bảo đảm điều kiện hoạt động cho các đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị liên quan phương có liên quan theo quy định của pháp luật. | Sở Công thương; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; các sở ngành có liên quan | Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
2.2 | Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho lực lượng dân phòng phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động ở địa phương. | UBND các huyện, thành phố | Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
2.3 | Nghiên cứu thí điểm thành lập và bố trí địa điểm hoạt động cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện tại các khu đô thị, khu dân cư, làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ, cụm gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ... | UBND các huyện, thành phố | Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
3 | Phát triển hệ thống cung cấp nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy | |||
3.1 | Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước phòng cháy, chữa cháy tại các đô thị, khu công nghiệp đảm bảo tổng lưu lượng nước chữa cháy và phù hợp với định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu công nghiệp Việt Nam và các ngành, lĩnh vực có liên quan; các đường ống, họng, trụ lấy nước chữa cháy đảm bảo các yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy và được lắp đặt thống nhất trên toàn bộ hệ thống cấp nước đô thị, khu công nghiệp và các địa bàn trọng điểm thuộc phạm vi lập quy hoạch. | Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành, địa phương có liên quan | Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
3.2 | Khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn nước phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy; hoàn thành xây dựng các điểm lấy nước (bến, bãi, hố ga) thuận tiện cho xe chữa cháy lấy nước tại các ao, hồ, sông, suối, kênh... được quy hoạch làm nguồn nước phòng cháy, chữa cháy; nghiên cứu quy hoạch các điểm phục vụ cho máy bay chữa cháy lấy nước ở những nơi cần thiết. | UBND các huyện, thành phố | Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
3.3 | Xây dựng các bể nước phòng cháy, chữa cháy cho từng khu vực tại các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp đặt họng, trụ nước chữa cháy hoặc không có hệ thống cấp nước tập trung và nguồn nước tự nhiên; phấn đấu đến năm 2030 hầu hết các khu dân cư trên đều được xây dựng bể nước phòng cháy, chữa cháy | UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành, địa phương có liên quan | Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
4 | Phát triển hệ thống giao thông phục vụ phòng cháy và chữa cháy | |||
4.1 | Phát triển hệ thống giao thông đường bộ phục vụ chữa cháy. Phấn đấu đến năm 2030, bảo đảm các tuyến đường giao thông đường bộ đến trung tâm cấp huyện đáp ứng yêu cầu phục vụ phòng cháy, chữa cháy (bảo đảm chiều cao, chiều rộng thông thủy, tải trọng của đường, cầu, cống, bãi đỗ và bãi quay đầu cho xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy hoạt động). | Sở Giao thông vận tải; UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành, địa phương có liên quan | Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
4.2 | Từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến đường, phố, ngõ trong các khu dân cư cũ để xe chữa cháy có thể hoạt động; giải quyết dứt điểm tình trạng các đường, phố, ngõ vào khu dân cư bị chắn bởi đường dây viễn thông, điện lực, các loại cọc, cồng, rào, barie, mái che, mái vẫy làm cản trở khả năng di chuyển của xe chữa cháy và các loại xe chuyên dụng phục vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. | UBND các huyện, thành phố | Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
4.3 | Khai thác sử dụng hiệu quả mạng lưới giao thông đường thủy nội địa, đường biên, mạng lưới đường sắt phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy. | Sở Giao thông vận tải; UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành, địa phương có liên quan | Các sở, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2024/2030 |
4.4 | Phát triển hệ thống bãi đỗ máy bay chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và hệ thống trung tâm chỉ huy điều hành bay phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn cứu hộ nhà cao tầng, phương tiện trên sông, biển và cháy rừng. | Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành, địa phương liên quan | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
5 | Phát triển hệ thống thông tin liên lạc phục vụ phòng cháy chữa cháy | |||
5.1 | Đảm bảo hệ thống thông tin đồng bộ, thống nhất, có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ Trung ương đến tỉnh và các địa phương, hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của ngành Công an và các bộ, ngành liên quan; hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số được phân công và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy. | Công an tỉnh và các sở ngành, địa phương | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
5.2 | Thiết lập hệ thống Trung tâm thông tin chỉ huy điều hành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Trung ương và cấp tỉnh gắn với triển khai “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố” trên cơ sở hạ tầng truyền dẫn cáp quang và mạng thông tin liên lạc vệ tinh Bộ Công an. | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
5.3 | Đảm bảo 100% các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang bị hệ thống bộ đàm công nghệ số theo tiêu chuẩn định mức; 100% địa bàn trung tâm cấp tỉnh, cấp huyện và một số cấp xã gần địa bàn trung tâm được phủ sóng hệ thống bộ đàm công nghệ số; đảm bảo hệ thống hội nghị truyền hình kết nối đồng bộ từ Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến Công an các đơn vị, địa phương, Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
5.4 | Hoàn thành xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố trên phạm vi toàn tỉnh và kết nối với cả nước | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
5.5 | Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện theo quy định của pháp luật. | Công an tỉnh, các sở, ngành, địa phương | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
5.6 | Thiết lập Trung tâm thông tin chỉ huy điều hành về phòng cháy, chữa cháy rừng đặt tại Chi cục Kiểm lâm theo quy hoạch Lâm nghiệp. Nghiên cứu xem xét triển khai hệ thống cảnh báo cháy trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp. Sử dụng thiết bị giám sát trên không trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
V | Thu hút vốn cho phát triển hạ tầng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy | |||
1 | Tập trung, bố trí đủ nguồn vốn cho công tác quy hoạch để đảm bảo tiến độ thực hiện quy hoạch; xây dựng cơ chế thu hút, tiếp nhận nguồn lực cho công tác lập quy hoạch từ các tổ chức, cá nhân tài trợ cho công tác lập quy hoạch để giảm bớt áp lực ngân sách. | Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở tài chính và UBND huyện, thành phố | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
2 | Cân đối ngân sách, bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy (mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình; hệ thống thông tin liên lạc) cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2030, trong đó chủ yếu là nguồn ngân sách nhà nước. | Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở tài chính và UBND huyện, thành phố | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
3 | Huy động đa dạng các nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách, nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện công tác quy hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Thể chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để đảm bảo triển khai hiệu quả, khả thi. | Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở tài chính và UBND huyện, thành phố | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
4 | Huy động nguồn vốn đầu tư cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ, nguồn đóng góp tự nguyện, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. | Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở tài chính và UBND huyện, thành phố | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
5 | Lập, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy. | Công an tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
6 | Lập, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy tại sở, ngành, địa phương. | Các sở, ngành, địa phương | Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
7 | Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất các loại phương tiện, khí tài, chất chữa cháy chủ yếu; phục vụ hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại địa phương | Các sở, ngành, địa phương | Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
VI | Phát triển nguồn nhân lực phòng cháy và chữa cháy | |||
1 | Chú trọng tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp đại học, trung học và công nhân lành nghề ngoài ngành Công an phù hợp với chuyên môn cần thiết cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; điều chỉnh chỉ tiêu lựa chọn số chiến sĩ nghĩa vụ có nguyện vọng phục vụ chuyên nghiệp trong lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phù hợp nhu cầu hàng năm và từng thời kỳ, tuyển chọn những người có sức khỏe tốt và kỹ năng để huấn luyện trở thành chiến sĩ chuyên nghiệp và cán bộ chuyên môn kỹ thuật cao, tinh thông về nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. | Công an tỉnh | Sở Nội vụ và các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
2 | Đổi mới và đa dạng hóa hình thức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm bố trí số lượng cán bộ được đào tạo chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến công tác tại các địa phương theo nhu cầu thực tế triển khai Quy hoạch. | Công an tỉnh và UBND các huyện, thành phố | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
3 | Củng cố và phát triển lực lượng phòng cháy và cháy chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và dân phòng; nghiên cứu tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện để tăng cường nguồn nhân lực phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. | Công an tỉnh và UBND các huyện, thành phố | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
4 | Hoàn thiện chế độ, chính sách nhằm thu hút nhân lực phục vụ chuyên nghiệp trong lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã được xác định tại Quyết định số 819/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ. | Công an tỉnh | Sở Nội vụ và các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024/2030 |
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TỈNH NINH BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050
(Kèm theo Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 03/4/2024 của UBND tỉnh)
TT | Tên đơn vị | Tiến độ đầu tư |
1 | Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực Gián Khẩu, huyện Gia Viễn | 2024 - 2025 |
2 | Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực thị trấn Phát Diệm, huyện Kim Sơn | 2024 - 2025 |
3 | Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh | 2024 - 2025 |
4 | Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực thị trấn Nho Quan, huyện Nho Quan | 2026 - 2028 |
5 | Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực thị trấn Yên Thịnh, huyện Yên Mô | 2026 - 2028 |
6 | Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực thị trấn Thiên Tôn | 2026 - 2030 |
- 1Kế hoạch 6035/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 819/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 12/2023/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 9 Điều 1 Nghị quyết 124/2021/NQ-HĐND quy định về xử lý các cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001 có hiệu lực do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Kế hoạch 2287/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 203/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2024 triển khai thí điểm Ứng dụng quản lý, cảnh báo cháy gắn với xác thực định danh số nhà và dữ liệu dân cư trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 5Kế hoạch 317/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 203/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy, chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Kế hoạch 642/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Kế hoạch 300/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định 203/QĐ-TTg do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 2Thông tư 04/2023/TT-BKHĐT hướng dẫn yêu cầu nội dung và kỹ thuật của cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch và sơ đồ, bản đồ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Quyết định 819/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 6035/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 819/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 203/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 12/2023/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 9 Điều 1 Nghị quyết 124/2021/NQ-HĐND quy định về xử lý các cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001 có hiệu lực do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Kế hoạch 2287/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 203/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2024 triển khai thí điểm Ứng dụng quản lý, cảnh báo cháy gắn với xác thực định danh số nhà và dữ liệu dân cư trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 9Kế hoạch 317/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 203/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy, chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Kế hoạch 642/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11Kế hoạch 300/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định 203/QĐ-TTg do tỉnh Đắk Nông ban hành
Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 74/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 03/04/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra