- 1Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2Kế hoạch 644/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 819/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 203/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 317/KH-UBND | Nghệ An, ngày 25 tháng 4 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 203/QĐ-TTg ngày 28/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Cụ thể hóa các nội dung, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Quyết định số 203/QĐ-TTg đảm bảo thực hiện thống nhất, đồng bộ và hiệu quả trên địa bàn toàn tỉnh. Xác định rõ nguồn lực, giải pháp thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây viết tắt là Quy hoạch) theo Quyết định số 203/QĐ-TTg.
2. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương trong việc triển khai thực hiện các quy hoạch phát triển hạ tầng phòng cháy, chữa cháy của địa phương theo các thời kỳ, bảo đảm liên kết vùng, kết nối đồng bộ, hiệu quả với quy hoạch tổng thể quốc gia, các quy hoạch ngành.
3. Quá trình thực hiện phải bám sát mục tiêu, định hướng theo Kế hoạch số 644/KH-UBND ngày 31/8/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 819/QĐ-TTg ngày 07/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Căn cứ phân kỳ các mốc thời gian trong Quy hoạch để kiểm tra, đôn đốc nhằm hoàn thành mục tiêu, định hướng mà Quy hoạch đã xác định. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phải xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần tập trung thực hiện trong từng giai đoạn, đảm bảo việc triển khai thực hiện Quyết định số 203/QĐ-TTg có hiệu quả, đúng tiến độ.
1. Nhiệm vụ thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về quy hoạch
- Tổ chức công bố quy hoạch, tuyên truyền phổ biến nội dung quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để các tổ chức, nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện quy hoạch, tham gia phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch được phê duyệt.
- Báo cáo, đánh giá việc thực hiện quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy định kỳ hằng năm, 05 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Nhiệm vụ hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy
- Nghiên cứu, tham gia góp ý đề xuất sửa đổi, ban hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của địa phương để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư, quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy.
- Tham gia góp ý đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế chính sách để thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Nhiệm vụ lập, điều chỉnh quy hoạch
- Rà soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch, dự án có liên quan đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tích hợp các nội dung trong quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy vào quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đồng thời, cập nhật những nội dung liên quan trong quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh để đảm bảo tuân thủ định hướng phát triển theo quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
4. Phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy
4.1. Quan tâm đầu tư xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; ưu tiên bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các khu vực đô thị, các khu vực trọng điểm về phòng cháy và chữa cháy, đảm bảo mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có tối thiểu 01 Đội Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4.2. Xây dựng trụ sở, công trình của lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện
- Xây dựng, bố trí trụ sở làm việc cho các Đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; bảo đảm điều kiện hoạt động cho các Đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho lực lượng dân phòng phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động ở địa phương.
- Nghiên cứu thí điểm thành lập và bố trí địa điểm hoạt động cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện tại các khu đô thị, khu dân cư, làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ, cụm gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ...
4.3. Phát triển hệ thống cung cấp nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước phòng cháy, chữa cháy tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo tổng lưu lượng nước chữa cháy và phù hợp với định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; các đường ống, họng, trụ lấy nước chữa cháy đảm bảo các yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy và được lắp đặt thống nhất trên toàn bộ hệ thống cấp nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các địa bàn trọng điểm thuộc phạm vi lập quy hoạch.
- Khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn nước phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy; hoàn thành xây dựng các điểm lấy nước (bến, bãi, hố ga) thuận tiện cho xe chữa cháy lấy nước tại các ao, hồ, sông, suối, kênh... được quy hoạch làm nguồn nước phòng cháy, chữa cháy; nghiên cứu quy hoạch các điểm phục vụ cho máy bay chữa cháy lấy nước ở những nơi cần thiết.
- Xây dựng các bể nước phòng cháy, chữa cháy cho từng khu vực tại các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp đặt họng, trụ nước chữa cháy hoặc không có hệ thống cấp nước tập trung và nguồn nước tự nhiên; phấn đấu đến năm 2030 hầu hết các khu dân cư trên đều được xây dựng bể nước phòng cháy, chữa cháy.
4.4. Phát triển hệ thống giao thông phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ đảm bảo phục vụ chữa cháy. Phấn đấu đến năm 2030, bảo đảm các tuyến đường giao thông đường bộ đến trung tâm cấp huyện đáp ứng yêu cầu phục vụ phòng cháy, chữa cháy (bảo đảm chiều cao, chiều rộng thông thủy, tải trọng của đường, cầu, cống, bãi đỗ và bãi quay đầu cho xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy hoạt động).
- Từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến đường, phố, ngõ trong các khu dân cư cũ để xe chữa cháy có thể hoạt động; giải quyết dứt điểm tình trạng các đường, phố, ngõ vào khu dân cư bị chắn bởi đường dây viễn thông, điện lực, các loại cọc, cổng, rào, barie, mái che, mái vẩy làm cản trở khả năng di chuyển của xe chữa cháy và các loại xe chuyên dụng phục vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
- Khai thác sử dụng hiệu quả mạng lưới giao thông đường thủy nội địa, đường biển, mạng lưới đường sắt phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy.
4.5. Phát triển hệ thống thông tin liên lạc phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Đảm bảo hệ thống thông tin đồng bộ, thống nhất, có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ trung ương đến địa phương, hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của ngành Công an và các sở, ngành liên quan; hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số được phân công và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
- Phối hợp thiết lập hệ thống Trung tâm thông tin chỉ huy điều hành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Trung ương và cấp tỉnh gắn với triển khai “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố” trên cơ sở hạ tầng truyền dẫn cáp quang và mạng thông tin liên lạc vệ tinh Bộ Công an.
- Đảm bảo 100% các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang bị hệ thống bộ đàm công nghệ số theo tiêu chuẩn định mức; 100% địa bàn trung tâm cấp tỉnh, cấp huyện và một số cấp xã gần địa bàn trung tâm được phủ sóng hệ thống bộ đàm công nghệ số; đảm bảo hệ thống hội nghị truyền hình kết nối đồng bộ từ Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến Công an các đơn vị, địa phương, các Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố trên địa bàn tỉnh.
- Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu xem xét triển khai hệ thống IoT cảnh báo cháy trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp. Sử dụng thiết bị giám sát trên không trong công tác phòng cháy, chữa cháy.
Căn cứ Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy, chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 203/QĐ-TTg ngày 28/02/2024, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm phân bổ, cập nhật, bổ sung vị trí các khu đất đầu tư xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất để có cơ sở triển khai thực hiện theo đúng quy định. Đến năm 2030, thành lập mới và xây dựng trụ sở, doanh trại đối với 06 Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, với tổng diện tích 8,49 ha (chi tiết tại Phụ lục II gửi kèm theo). Tầm nhìn đến năm 2050, thành lập mới và xây dựng trụ sở, doanh trại đối với 16 Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
III. CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Thu hút nguồn vốn cho phát triển hạ tầng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy
- Tập trung, bố trí đủ nguồn vốn cho công tác quy hoạch để đảm bảo tiến độ thực hiện quy hoạch; xây dựng cơ chế thu hút, tiếp nhận nguồn lực cho công tác lập quy hoạch từ các tổ chức, cá nhân tài trợ cho công tác lập quy hoạch để giảm bớt áp lực ngân sách của tỉnh.
- Cân đối ngân sách, bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy (mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình; hệ thống thông tin liên lạc) cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2030, trong đó chủ yếu là nguồn ngân sách nhà nước.
- Huy động đa dạng các nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách, nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện công tác quy hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Tham mưu, kiến nghị, đề xuất thể chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để đảm bảo triển khai hiệu quả, khả thi.
- Huy động nguồn vốn đầu tư cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ, nguồn đóng góp tự nguyện, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
- Lập, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh.
2. Phát triển nguồn nhân lực phòng cháy và chữa cháy
Củng cố và phát triển lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và dân phòng; nghiên cứu tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện để tăng cường nguồn nhân lực phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Phát triển khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại, công nghệ số và chuyển đổi số trong phát triển ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong đó có xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy phù hợp với xu hướng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
4. Bảo đảm nguồn lực tài chính
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách tài chính phù hợp để đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Thường xuyên rà soát, đánh giá thực tế nhu cầu phát triển hạ tầng từng khu vực để đề xuất danh mục ưu tiên đầu tư hợp lý, đảm bảo đầu tư tập trung, có trọng điểm phù hợp với khả năng bố trí nguồn lực.
- Nghiên cứu, bổ sung chính sách và huy động các nguồn lực để hỗ trợ và đảm bảo kinh phí xây dựng phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước phòng cháy, chữa cháy tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch này được bố trí trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước của tỉnh theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, sử dụng tiết kiệm hiệu quả và đảm bảo về thời hạn, tiến độ thực hiện. Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp chặt chẽ trong việc nghiên cứu, tham mưu bố trí, sử dụng ngân sách hằng năm bảo đảm thực hiện các nội dung theo quy hoạch.
- Tiếp tục nghiên cứu cơ chế, chính sách huy động nguồn lực để triển khai quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy. Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động bố trí, lồng ghép các nhiệm vụ và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác ngoài nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch này và 02 Phụ lục gửi kèm theo; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp, theo dõi và chỉ đạo kịp thời.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nội dung Kế hoạch này và tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo cấp trên theo đúng quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH HẠ TẦNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 25/4/2024 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện/Hoàn thành |
I | Thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về quy hoạch |
|
|
|
1 | Tổ chức công bố quy hoạch, tuyên truyền phổ biến nội dung quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đến các tổ chức, cá nhân để tham gia giám sát việc thực hiện quy hoạch, tham gia phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch được phê duyệt. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị | Năm 2024 |
2 | Báo cáo, đánh giá việc thực hiện quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo định kỳ hằng năm, 05 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị | Hằng năm |
II | Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về phòng cháy và chữa cháy |
|
|
|
1 | Nghiên cứu góp ý đề xuất sửa đổi Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị | Năm 2024 |
2 | Tham gia góp ý sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế chính sách để thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành, thị | Công an tỉnh, Sở Tài chính; các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2024 |
III | Lập, điều chỉnh quy hoạch |
|
|
|
1 | Rà soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch, dự án có liên quan đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh. | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị | Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan | Hằng năm |
2 | Tổ chức tích hợp các nội dung trong quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy vào quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đồng thời cập nhật những nội dung liên quan trong quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh để đảm bảo tuân thủ định hướng phát triển theo quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. | Sở Kế hoạch và đầu tư, các sở, ban, ngành liên quan | Công an tỉnh và UBND các huyện, thành, thị | Hằng năm |
IV | Phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy |
|
|
|
1 | Xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; ưu tiên bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các khu vực đô thị, các khu vực trọng điểm về phòng cháy và chữa cháy, đảm bảo mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có tối thiểu 01 đội Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công trình phục vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định phương tiện và nghiên cứu khoa học - công nghệ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ... đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. | Công an tỉnh | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan | Hằng năm |
2 | Xây dựng trụ sở, công trình của lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện. |
|
|
|
2.1 | Xây dựng, bố trí trụ sở làm việc cho các đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; bảo đảm điều kiện hoạt động cho các đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật. | Công an tỉnh, các sở, ngành liên quan | Sở Công thương và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2024/2030 |
2.2 | Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho lực lượng dân phòng phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động ở địa phương. | UBND các huyện, thành, thị | Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2024/2030 |
2.3 | Nghiên cứu thí điểm thành lập và bố trí địa điểm hoạt động cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện tại các khu đô thị, khu dân cư, làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ, cụm gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ... | UBND các huyện, thành, thị | Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2024/2030 |
3 | Phát triển hệ thống cung cấp nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy |
|
|
|
3.1 | Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước phòng cháy, chữa cháy tại các đô thị, khu công nghiệp đảm bảo tổng lưu lượng nước chữa cháy và phù hợp với định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; các đường ống, họng, trụ lấy nước chữa cháy đảm bảo các yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy và được lắp đặt thống nhất trên toàn bộ hệ thống cấp nước đô thị, khu công nghiệp và các địa bàn trọng điểm thuộc phạm vi lập quy hoạch. | Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam và UBND các huyện, thành, thị | Công an tỉnh và các Sở, ngành có liên quan | Năm 2024/2030 |
3.2 | Khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn nước phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy; hoàn thành xây dựng các điểm lấy nước (bến, bãi, hố ga) thuận tiện cho xe chữa cháy lấy nước tại các ao, hồ, sông, suối, kênh... được quy hoạch làm nguồn nước phòng cháy, chữa cháy; nghiên cứu quy hoạch các điểm phục vụ cho máy bay chữa cháy lấy nước ở những nơi cần thiết. | Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam và UBND các huyện, thành, thị | Công an tỉnh và các Sở, ngành có liên quan | Năm 2024/2030 |
3.3 | Xây dựng các bể nước phòng cháy, chữa cháy cho từng khu vực tại các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp đặt họng, trụ nước chữa cháy hoặc không có hệ thống cấp nước tập trung và nguồn nước tự nhiên; phấn đấu đến năm 2030 hầu hết các khu dân cư trên đều được xây dựng bể nước phòng cháy, chữa cháy. | UBND các huyện, thành, thị | Công an tỉnh, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2024/2030 |
4 | Phát triển hệ thống giao thông phục vụ phòng cháy và chữa cháy |
|
|
|
4.1 | Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ đảm bảo phục vụ chữa cháy. Phấn đấu đến năm 2030, bảo đảm các tuyến đường giao thông đường bộ đến trung tâm cấp huyện đáp ứng yêu cầu phục vụ phòng cháy, chữa cháy (bảo đảm chiều cao, chiều rộng thông thủy, tải trọng của đường, cầu, cống, bãi đỗ và bãi quay đầu cho xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy hoạt động). | Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thành, thị | Công an tỉnh, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2024/2030 |
4.2 | Từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến đường, phố, ngõ trong các khu dân cư cũ để xe chữa cháy có thể hoạt động; giải quyết dứt điểm tình trạng các đường, phố, ngõ vào khu dân cư bị chắn bởi đường dây viễn thông, điện lực, các loại cọc, cổng, rào, barie, mái che, mái vẩy làm cản trở khả năng di chuyển của xe chữa cháy và các loại xe chuyên dụng phục vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. | UBND các huyện, thành, thị | Công an tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Thông tin và truyền thông, các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2023/2030 |
4.3 | Khai thác sử dụng hiệu quả mạng lưới giao thông đường thủy nội địa, đường biển, mạng lưới đường sắt phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy. | Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thành, thị | Công an tỉnh Các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2024/2030 |
5 | Phát triển hệ thống thông tin liên lạc phục vụ phòng cháy và chữa cháy |
|
|
|
5.1 | Đảm bảo hệ thống thông tin đồng bộ, thống nhất, có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ trung ương đến địa phương, hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của ngành Công an và các bộ, ngành liên quan; hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số được phân công và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy. | Công an tỉnh và UBND các huyện, thành, thị | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2024/2030 |
5.2 | Phối hợp thiết lập hệ thống Trung tâm thông tin chỉ huy điều hành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Trung ương và cấp tỉnh gắn với triển khai “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố” trên cơ sở hạ tầng truyền dẫn cáp quang và mạng thông tin liên lạc vệ tinh Bộ Công an. | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2024/2030 |
5.3 | Đảm bảo 100% các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang bị hệ thống bộ đàm công nghệ số theo tiêu chuẩn định mức; 100% địa bàn trung tâm cấp tỉnh, cấp huyện và một số cấp xã gần địa bàn trung tâm được phủ sóng hệ thống bộ đàm công nghệ số; đảm bảo hệ thống hội nghị truyền hình kết nối đồng bộ từ Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến Công an các đơn vị, địa phương, Trường Đại học phòng cháy, chữa cháy, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2024/2030 |
5.4 | Xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố trên địa bàn tỉnh. | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan | Năm 2024/2030 |
5.5 | Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện theo quy định của pháp luật. | Công an tỉnh và UBND các huyện, thành, thị | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2024/2030 |
5.6 | Nghiên cứu xem xét triển khai hệ thống IoT cảnh báo cháy trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp. Sử dụng thiết bị giám sát trên không trong công tác phòng cháy, chữa cháy. | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương có liên quan | Năm 2024/2030 |
V | Thu hút nguồn vốn cho phát triển hạ tầng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy |
|
|
|
1 | Tập trung, bố trí đủ nguồn vốn cho công tác quy hoạch để đảm bảo tiến độ thực hiện quy hoạch; xây dựng cơ chế thu hút, tiếp nhận nguồn lực cho công tác lập quy hoạch từ các tổ chức, cá nhân tài trợ cho công tác lập quy hoạch để giảm bớt áp lực ngân sách của tỉnh. | Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành, thị | Các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2024/2030 |
2 | Cân đối ngân sách, bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy (mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình; hệ thống thông tin liên lạc) cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2030, trong đó chủ yếu là nguồn ngân sách nhà nước. | Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành, thị | Các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2023/2030 |
3 | Huy động đa dạng các nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách, nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện công tác quy hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Thể chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để đảm bảo triển khai hiệu quả, khả thi. | Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành, thị | Các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2024/2030 |
4 | Huy động nguồn vốn đầu tư cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ, nguồn đóng góp tự nguyện, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. | Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành, thị | Các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2024/2030 |
5 | Lập, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Công an tỉnh và các sở, ngành có liên quan | Năm 2024/2030 |
VI | Phát triển nguồn nhân lực phòng cháy và chữa cháy |
|
|
|
1 | Củng cố và phát triển lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và dân phòng; nghiên cứu tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện để tăng cường nguồn nhân lực phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. | Công an tỉnh và UBND các huyện, thành, thị | Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2024/2030 |
DANH MỤC TRỤ SỞ, DOANH TRẠI, CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 25/4/2024 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT | Tên công trình, trụ sở | Địa điểm (theo quy hoạch sử dụng đất an ninh) | Diện tích (ha) | Hiện trạng sử dụng đất an ninh |
1. | Trụ sở Đội Cảnh sát PCCC và CNCH số 3 | Thị xã Thái Hòa | 2,2930 | Bổ sung quy hoạch đất an ninh |
2. | Trụ sở Đội Cảnh sát PCCC và CNCH số 5 | Thị trấn Đô Lương, huyện Đô Lương | 2,2930 | Bổ sung quy hoạch đất an ninh |
3. | Trụ sở Đội Cảnh sát PCCC và CNCH số 7 | Xã Kim Liên, huyện Nam Đàn | 2,1646 | Bổ sung quy hoạch đất an ninh |
4. | Trụ sở Đội Cảnh sát PCCC và CNCH số 9 | Phường Quỳnh Dị, thị xã Hoàng Mai | 1,0000 | Bổ sung quy hoạch đất an ninh |
5. | Trụ sở Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Thanh Chương | Thị trấn Thanh Chương, huyện Thanh Chương | 0,3700 | Bổ sung quy hoạch đất an ninh |
6. | Trụ sở Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Tương Dương | Thị trấn Thạch Giám, huyện Tương Dương | 0,3700 | Bổ sung quy hoạch đất an ninh |
Tổng | 8,4906 |
|
- 1Kế hoạch 2287/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 203/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Ninh Bình
- 3Kế hoạch 642/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Công điện 04/CĐ-UBND năm 2024 tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với nhà trọ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 1Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2Kế hoạch 644/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 819/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 203/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 2287/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 203/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Ninh Bình
- 6Kế hoạch 642/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Công điện 04/CĐ-UBND năm 2024 tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với nhà trọ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Kế hoạch 317/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 203/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy, chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 317/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 25/04/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Hồng Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết