Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 10 tháng 4 năm 2023 |
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/04/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 127-KH/TU ngày 04/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 28/02/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 377/QĐ-UBND ngày 20/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 05/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022; Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 27/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 28/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025; Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 31/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau; Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 21/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Tiểu dự án Giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2023 và giai đoạn 2022- 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 21/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021- 2025; Quyết định số 686/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 28/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang năm 2023; Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 28/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân bổ và giao dự toán vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang năm 2023.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền vững và công tác giảm nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục tập trung huy động nguồn lực trong xã hội để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, hạn chế tái nghèo, tiến tới mục tiêu giảm nghèo bền vững. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các dự án, chương trình, chính sách hỗ trợ thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 gắn với các Chương trình MTQG và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội; tập trung cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để người nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản. Thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo; hoàn thành chỉ tiêu giảm tỷ lệ nghèo đa chiều năm 2023.
2. Chỉ tiêu cụ thể
a) Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm trên 4,4%, trong đó tỷ lệ nghèo giảm trên 3,5%, tỷ lệ cận nghèo giảm trên 0,9%.
b) Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân từ 4% trở lên.
c) Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 4% trở lên.
(Có biểu tổng hợp số 01 kèm theo)
d) Đến hết năm 2023 không còn hộ nghèo có đối tượng là người có công với cách mạng.
1. Công tác chỉ đạo, triển khai
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở, coi giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm, gắn Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững với các Chương trình MTQG để phát huy hiệu quả, đồng bộ công tác giảm nghèo.
- Quán triệt, thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch thực hiện hiệu quả Chương trình giảm nghèo ở tất cả các cấp, các ngành, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến tạo sinh kế, phát triển sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo; việc xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo phải cụ thể, gắn với thực hiện các nhiệm vụ của địa phương, ngành, đơn vị mình, phù hợp với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn.
- Thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025. Qua đó, nắm chắc nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ nghèo và các chỉ số thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo và danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo để xây dựng kế hoạch, có các giải pháp, biện pháp hỗ trợ phù hợp để các hộ thoát nghèo bền vững.
- Triển khai kịp thời có hiệu quả các dự án, chính sách giảm nghèo trên địa bàn. Tiếp tục tăng cường lồng ghép, tập trung có trọng tâm trọng điểm các nguồn lực của các dự án thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững vào việc thực hiện các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Tiếp tục tập trung tuyên truyền sâu rộng về công tác giảm nghèo bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng đối tượng cụ thể, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và Nhân dân, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số sống tại các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa về mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên thoát nghèo của người nghèo.
- Nội dung truyền thông, tuyên truyền phải khơi dậy được ý chí chủ động, vươn lên thoát nghèo của người nghèo, thấy rõ vai trò của người nghèo đối với công tác giảm nghèo, trong đó hộ nghèo, cận nghèo vừa là chủ thể, vừa là đối tượng và người được hưởng lợi từ Chương trình giảm nghèo. Đồng thời, phải làm cho người nghèo thấy rõ sự giúp đỡ của Nhà nước, của cộng đồng chỉ là hỗ trợ, sự nỗ lực, tự vươn lên của bản thân hộ nghèo là chính.
- Tăng cường, củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân.
3. Thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo bền vững
3.1. Thực hiện các chính sách giảm nghèo chung
a) Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo, cận nghèo
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội, thực hiện có hiệu quả các chính sách của trung ương, của tỉnh về cho vay hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định; duy trì tăng trưởng nguồn vốn tín dụng, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, cận nghèo và mới thoát nghèo. Gắn việc cung cấp tín dụng ưu đãi với việc hướng dẫn cách phát triển kinh tế, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất cho hộ nghèo, cận nghèo; thực hiện có hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, các biện pháp, giải pháp tổ chức lại sản xuất, gắn với Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đặc biệt quan tâm đến lao động thuộc hộ nghèo, lao động nông thôn. Chú trọng thực hiện công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và học nghề ở các xã, vùng tái định cư, vùng ít đất sản xuất, vùng phải chuyển đổi nghề nghiệp ở các làng nghề, các xã xây dựng nông thôn mới; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động thuộc hộ nghèo. Tích cực phối hợp tư vấn, giới thiệu, hướng dẫn và tạo điều kiện hỗ trợ đối với lao động hộ nghèo đi lao động có thời hạn ở nước ngoài với thu nhập ổn định; quan tâm bố trí và thực hiện chính sách hỗ trợ ban đầu cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; tích cực tư vấn hỗ trợ đưa lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ở các tỉnh, thành phố trong nước.
- Tập trung huy động nguồn lực, tích cực triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ lao động việc làm và đào tạo nghề, phát triển sản xuất, phát triển kinh tế; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối với hộ nghèo, chính sách hỗ trợ phát triển, bảo vệ rừng gắn với giảm nghèo theo quy định.
- Tập trung thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông nông thôn, công trình thủy lợi để phục vụ sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, nông sản cho người dân; ưu tiên nguồn lực hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nông thôn. Gắn việc thi công, xây dựng các công trình với tạo việc làm tại chỗ cho lao động là người thuộc hộ nghèo.
b) Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
- Tiếp tục huy động nguồn lực củng cố, cải thiện hệ thống cơ sở vật chất trường học, lớp học; thực hiện có hiệu quả các dự án hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt khó khăn, duy trì và phát triển hệ thống trường nội trú, bán trú, tạo điều kiện học tập thuận lợi cho con em các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng. Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp, bậc học theo quy định hiện hành; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên và các chính sách khác, nhất là sinh viên thuộc hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 23/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các giải pháp để duy trì và nâng cao các kết quả của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 21/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp các trang thiết bị cho các trạm y tế xã, đặc biệt là ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp để thực hiện mục tiêu bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân, trong đó chú trọng tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích tham gia bảo hiểm y tế; thực hiện kịp thời việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc diện được ngân sách hỗ trợ mức đóng.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án xóa nhà ở tạm, dột nát cho hộ nghèo[1]; tiếp tục vận động, huy động nguồn lực xã hội hóa để hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo, ưu tiên hộ nghèo có người có công với cách mạng, người cao tuổi, người khuyết tật, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, hộ nghèo ở các xã xây dựng nông thôn mới. Thực hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về nước sạch bảo vệ môi trường cho Nhân dân, đặc biệt là việc sử dụng tiết kiệm nguồn nước và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh; duy trì thường xuyên các phong trào vệ sinh môi trường tại các vùng nông thôn.
- Tiếp tục xây dựng và củng cố hệ thống thông tin - truyền thông cơ sở nhằm đảm bảo thông tin về các chính sách của Đảng và Nhà nước, thông tin phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, khoa học kỹ thuật được đưa đến phục vụ người dân; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người dân; ngăn chặn, đẩy lùi những thông tin sai trái, phản động của các thế lực thù địch, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng, đặc biệt ở khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối tượng yếu thế theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được với các chính sách trợ giúp pháp lý có hiệu quả; tăng cường hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình. Tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
- Thực hiện kịp thời các chính sách an sinh xã hội và hỗ trợ trực tiếp khác của nhà nước đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định; triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, gắn với giảm nghèo bền vững. Thường xuyên rà soát, nắm chắc tình hình đời sống nhân dân, đặc biệt là hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; hỗ trợ kịp thời cho các hộ bị thiếu đói lương thực, những hộ gặp tai nạn, rủi ro, thiên tai, dịch bệnh. Trợ giúp kịp thời cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định.
3.2. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
Căn cứ nội dung các dự án thành phần, đối tượng hỗ trợ của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025[2]; Đề án, Chương trình và các văn bản hướng dẫn của tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững phù hợp với tình hình địa phương, thực hiện có hiệu quả các Chương trình MTQG[3] để nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững. Cụ thể các dự án như sau:
3.2.1. Dự án 1 (Tiểu dự án 1). Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo (Na Hang, Lâm Bình)
a) Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu liên kết vùng phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người dân, tạo điều kiện để người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và địa bàn các huyện Na Hang và Lâm Bình.
- Tiếp tục đầu tư và xây dựng 45 công trình (giao thông, trường học, nhà văn hóa, kênh mương, nhà truyền thống, nước sinh hoạt, đường điện...) trên địa bàn các huyện nghèo.
b) Đối tượng, nội dung hỗ trợ: Các huyện nghèo Na Hang, Lâm Bình.
3.2.2. Dự án 2. Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Trong năm 2023: Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng trên 50 mô hình, dự án trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa bàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo (Na Hang, Lâm Bình). Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện.
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
3.2.3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập, gắn với quy hoạch sản xuất, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết đảm bảo chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Trong năm 2023: Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng trên 30 mô hình, dự án trên địa bàn toàn tỉnh.
Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
Nội dung hỗ trợ:
- Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
- Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
- Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Trong năm 2023: Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi trên địa bàn huyện nghèo từ 22,4% xuống còn 22,2%.
Đối tượng: Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
Nội dung hỗ trợ:
- Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
3.2.4. Dự án 4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh (ưu tiên người dân trên địa bàn huyện nghèo), gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong năm 2023:
- Đầu tư mở rộng công trình xây dựng khoa dân tộc nội trú Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang.
- Tổ chức trên 80 lớp đào tạo nghề trên địa bàn toàn tỉnh.
Đối tượng: Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Nội dung hỗ trợ:
- Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp; phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp , hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn huyện Na Hang và huyện Lâm Bình.
Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo Na Hang, Lâm Bình đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo.
Trong năm 2023: Hỗ trợ 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm; phấn đấu hỗ trợ trên 140 người lao động trên địa bàn huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Đối tượng:
- Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo (không bao gồm các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030); ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
Nội dung hỗ trợ:
- Người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động.
- Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
- Trong năm 2023 tổ chức 07 phiên giao dịch việc làm trên địa bàn toàn tỉnh.
Đối tượng: Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
Nội dung hỗ trợ: Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu. Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc. Hỗ trợ giao dịch việc làm. Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác. Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động. Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
3.2.5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Trong năm 2023 hỗ trợ 425 hộ nghèo, hộ cận nghèo làm mới và sửa chữa nhà ở trên địa bàn huyện nghèo.
b) Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm.
- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
c) Nội dung hỗ trợ: Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
3.2.6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
Mục tiêu: Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin. Phấn đấu 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
- Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Nội dung thực hiện: Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông. Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
Trong năm 2023, từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở thực hiện đa dạng hóa các hình thức truyền thông để thực hiện về truyền thông giảm nghèo như: tổ chức hội nghị đối thoại về chính sách giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh và thực hiện các hình thức tuyên truyền khác như treo băng rôn, tuyên truyền trên loa đài... để thực hiện truyền thông trên địa bàn toàn tỉnh.
Đối tượng: Người nghèo, người dân trên địa bàn tỉnh; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Nội dung thực hiện: Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo. Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo. Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới. Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở. Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
3.2.7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
Trong năm 2023, 100% đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp được nâng cao năng lực, thực hiện Chương trình.
Đối tượng: Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở, chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Nội dung thực hiện:
- Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
Mục tiêu:
- Thiết lập quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
- Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Trong năm 2023, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu các cấp tổ chức kiểm tra giám sát về công tác giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.
Đối tượng: Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Nội dung thực hiện:
- Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất.
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
4. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác giảm nghèo
Tiếp tục phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong việc phối hợp triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện công tác giảm nghèo; tăng cường công tác phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và cộng đồng tham gia hỗ trợ người dân thoát nghèo bền vững, giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng nông thôn mới; triển khai thực hiện một số mô hình giảm nghèo trong hội viên, đoàn viên nghèo; các tổ chức chính trị - xã hội được phân công giúp đỡ hộ nghèo phải thường xuyên tư vấn, kiểm tra, giúp đỡ hộ nghèo về cách làm ăn và ứng dụng các tiến bộ, khoa học, kỹ thuật trong sản xuất.
Vận động ủng hộ, xây dựng Quỹ “Vì người nghèo” các cấp để tạo nguồn lực giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất, sửa chữa và làm nhà ở, chăm sóc, giúp đỡ người nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Nêu cao vai trò giám sát và phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện công tác giảm nghèo.
Kịp thời nêu gương người tốt việc tốt và khen thưởng kịp thời đối với những tập thể cá nhân có thành tích xuất sắc trong giảm nghèo, tự vươn lên thoát nghèo bền vững.
1. Kinh phí thực hiện các chính sách giảm nghèo chung được bố trí trong dự toán chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố theo quyết định của cấp có thẩm quyền và nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
2. Kinh phí thực hiện các dự án, thành phần thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững được giao cho các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đảm bảo theo quy định. Cụ thể:
Tổng kế hoạch vốn ngân sách nhà nước giao năm 2023: 264.822 triệu đồng; trong đó:
- Vốn ngân sách trung ương: 257.108 triệu đồng; trong đó:
+ Vốn đầu tư phát triển: 112.449 triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 144.659 triệu đồng.
- Vốn đối ứng ngân sách địa phương: 7.714 triệu đồng.
+ Vốn đầu tư phát triển: 3.374 triệu đồng
+ Vốn sự nghiệp: 4.340 triệu đồng.
3. Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
(Chi tiết có biểu số 02 kèm theo)
1. Các ngành thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG cấp tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những nội dung liên quan tại Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện, đồng thời tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các giải pháp giảm nghèo theo từng lĩnh vực các ngành phụ trách, theo dõi; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện ở cơ sở. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho một số cơ quan, đơn vị như sau:
1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; trực tiếp triển khai thực hiện các dự án, tiểu dự án được giao cho ngành và hướng dẫn triển khai thực hiện các Dự án, Tiểu dự án thuộc trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (Dự án 1, Dự án 2, Dự án 4, Tiểu Dự án 1 Dự án 6, Dự án 7 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững).
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt các chính sách đào tạo nghề, tư vấn và giới thiệu việc làm cho lao động. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
- Hướng dẫn triển khai rà soát hộ nghèo, cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.
- Kịp thời tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 theo văn bản hướng dẫn của Trung ương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định, trình phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững theo quy định.
1.3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán kinh phí thực hiện các chính sách giảm nghèo chung trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí để thực hiện hỗ trợ ban đầu cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
1.4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học cho các trường ở vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho học sinh hộ cận nghèo, hộ nghèo đảm bảo chính xác, kịp thời, đúng đối tượng được thụ hưởng.
1.5. Sở Y tế: Hướng dẫn, triển khai thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế. Chủ trì triển khai thực hiện Tiểu Dự án 2 Dự án 3 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
1.6. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo. Chủ trì triển khai thực hiện Dự án 5 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
1.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn định sinh kế cho người dân thuộc lĩnh vực được phân công (trong đó có hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo). Hướng dẫn các địa phương tiếp cận các dịch vụ về nước sạch. Chủ trì triển khai thực hiện Tiểu Dự án 1 Dự án 3 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
1.8. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, triển khai thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận thông tin. Chủ trì triển khai thực hiện Tiểu Dự án 1 Dự án 6 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
1.9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn các địa phương xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở đạt chuẩn, tạo điều kiện để người dân tham gia hoạt động và hưởng thụ văn hóa; bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.
1.10. Sở Tư pháp: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, thực hiện việc kiểm tra, hướng dẫn, nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý.
1.11. Sở Nội Vụ: Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2023. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác triển khai Phong trào thi đua tại một số địa phương, đơn vị.
1.12. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện kịp thời, đúng quy định các dự án thuộc Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2021 - 2025. Tham mưu bố trí lồng ghép nguồn vốn của Chương trình để hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo của năm 2023 và giai đoạn 2021-2025.
1.13. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang: Thực hiện cho vay nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định, trong đó ưu tiên bố trí nguồn vốn để thực hiện cho vay xuất khẩu lao động; cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các thủ tục cho vay để hỗ trợ người lao động tham gia xuất khẩu lao động đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, dân tộc thiểu số; đặc biệt không được phát sinh thêm các thủ tục ngoài quy định.
1.14. Các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG và các cơ quan, đơn vị liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung của Kế hoạch này xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác giảm nghèo đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế.
1.15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia chương trình giảm nghèo, gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Kết nối, vận động các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia ủng hộ xây dựng Quỹ “Vì người nghèo" các cấp, tạo nguồn lực để chăm lo, hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo làm nhà ở, phát triển sản xuất, vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch giảm nghèo của các địa phương, đơn vị.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ các nội dung của Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch giảm nghèo năm 2023 phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch giảm hộ nghèo đã được giao tại Quyết định số Quyết định số 686/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, tiến hành giao chỉ tiêu giảm nghèo đến các xã, phường, thị trấn; xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp giảm nghèo cụ thể đến từng xã, thôn, tổ nhân dân. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn rà soát hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo để phân công các tổ chức, cá nhân hướng dẫn, hỗ trợ gia đình phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Thực hiện kịp thời có hiệu quả, lồng ghép với các Chương trình MTQG với các dự án thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững. Thường xuyên rà soát tình hình và tiến độ thực hiện kế hoạch giải ngân kế hoạch vốn, có biện pháp khắc phục triệt để tình trạng chậm giải ngân trong việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình MTQG. Phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả các dự án, chính sách hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, đặc biệt quan tâm việc tuyên truyền, giáo dục về kiến thức cuộc sống, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất cho người nghèo; tuyên truyền về các chủ trương, chính sách giảm nghèo, tổ chức đối thoại chính sách với chính quyền cơ sở, thôn bản, tổ nhân dân và người dân.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai rà soát hộ nghèo, cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025, qua đó nắm chắc thực trạng nghèo, đặc biệt là nguyên nhân dẫn đến nghèo để đề xuất giải pháp hỗ trợ phù hợp.
- Duy trì kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác giảm nghèo tại cơ sở, kịp thời chỉ đạo, khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
Yêu cầu các ngành thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ khẩn trương triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp). Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Theo Quyết định số 308/QĐ-MTTQ-BTT ngày 02/12/2021 của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh ban hành Đề án xóa nhà ở tạm, dột nát cho hộ nghèo, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025.
[2] Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
[3] Chương trình MTQG Nông thôn mới; Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
- 1Quyết định 1037/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 2Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2017 về kiểm tra hiệu quả thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị quyết 07/NQ-HĐND thông qua chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương năm 2023 thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 17/2023/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Kế hoạch 77/KH-UBND về kiểm tra, giám sát Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Kế hoạch 854/KH-UBND về kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Kế hoạch 745/KH-UBND về kiểm tra công tác giảm nghèo và công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TU tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
- 1Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 3Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2018 thực hiện "Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 5Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 6Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 triển khai các giải pháp để duy trì và nâng cao các kết quả của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 10Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 11Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 12Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 13Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2022 thực hiện Tiểu Dự án Giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 và giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 14Quyết định 1037/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 15Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2017 về kiểm tra hiệu quả thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Kế hoạch 128/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
- 17Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 18Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 19Nghị quyết 07/NQ-HĐND thông qua chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương năm 2023 thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 20Quyết định 17/2023/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Long An
- 21Kế hoạch 77/KH-UBND về kiểm tra, giám sát Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 22Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 23Kế hoạch 854/KH-UBND về kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 24Nghị quyết 06/NQ-HĐND về phân bổ Kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 25Kế hoạch 745/KH-UBND về kiểm tra công tác giảm nghèo và công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 26Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TU tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 72/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và công tác giảm nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 72/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 10/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hoàng Việt Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra