- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 4Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 02/2022/QĐ-TTg quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 35/QĐ-BCĐCTMTQG về Chương trình công tác năm 2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025
- 8Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 9Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 653/QĐ-TTg về giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 12Nghị quyết 09/2022/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 13Nghị quyết 11/NQ-HĐND về phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 05 tháng 7 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ NĂM 2022
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021- 2025 cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Trung ương năm 2022 thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 35/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 25/3/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 về việc ban hành Chương trình công tác năm 2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND ngày 01/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 01/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021- 2025 và năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 377/QĐ-UBND ngày 20/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; nâng cao nhận thức, trách nhiệm và thống nhất hành động của các cấp, các ngành, cán bộ đảng viên, hội viên các tầng lớp nhân dân về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, tạo sự đồng thuận và quyết tâm chính trị cao; xác định nhiệm vụ trọng tâm của các cấp từ tỉnh đến cơ sở để phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, thực hiện thắng lợi Chương trình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Triển khai thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo sự thống nhất, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân các cấp. Tập trung xây dựng kế hoạch, các giải pháp cụ thể, thiết thực, hiệu quả, phát huy dân chủ, huy động mọi nguồn lực để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.
2. Yêu cầu
Việc triển khai kế hoạch phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp của toàn tỉnh để thực hiện thành công Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội dung Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ tới các cấp, các ngành và nhân dân. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, trọng tâm là ở các huyện nghèo, địa bàn đặc biệt khó khăn, khu vực nông thôn; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo phát triển kinh tế, tạo việc làm, tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: Tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh giảm bình quân trên 3%/năm.
3. Mục tiêu năm 2022: Tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh giảm 3,48% (từ 23,45% xuống còn 19,97%).
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Dự án 1 (Tiểu dự án 1). Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo (Na Hang và Lâm Bình)
a) Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế ‑ xã hội thiết yếu liên kết vùng phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người dân, tạo điều kiện để người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và địa bàn các huyện Na Hang và Lâm Bình.
- Giai đoạn 2021-2025: Đầu tư cơ sở hạ tầng 61 công trình (giao thông, trường học, nhà văn hóa, kênh mương, nhà truyền thống, nước sinh hoạt, đường điện…).
- Năm 2022: Đầu tư khởi công mới 51 công trình (giao thông, trường học, nhà văn hóa, kênh mương, nhà truyền thống, nước sinh hoạt, đường điện…); chuẩn bị đầu tư 10 công trình (giao thông, trường học, nhà văn hóa).
b) Đối tượng, nội dung hỗ trợ: Các huyện nghèo Na Hang, Lâm Bình.
2. Dự án 2. Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Giai đoạn 2021- 2025: Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng trên 50 mô hình, dự án trên địa bàn toàn tỉnh.
- Năm 2022: Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng trên 10 mô hình, dự án trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa bàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo (Na Hang, Lâm Bình). Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện.
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập, gắn với quy hoạch sản xuất, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết đảm bảo chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới.
Giai đoạn 2021-2025: Phấn đấu giảm số hộ nghèo do nguyên nhân: Không có công cụ, phương tiện sản xuất (năm 2022 từ 9.992 hộ xuống còn 3.527 hộ vào cuối năm 2025); không có kiến thức về sản xuất (năm 2022 từ 7.647 hộ xuống còn 483 hộ vào cuối năm 2025); không có kỹ năng lao động (năm 2022 từ 10.595 hộ xuống còn 269 hộ cuối năm 2025).
Năm 2022: Phấn đấu giảm số hộ nghèo do nguyên nhân: Không có công cụ, phương tiện sản xuất (năm 2022 từ 9.992 hộ xuống còn 8.381 hộ vào cuối năm 2022); không có kiến thức về sản xuất (năm 2022 từ 7.647 hộ xuống còn 5.176 hộ vào cuối năm 2022); không có kỹ năng lao động (năm 2022 từ 10.595 hộ xuống còn 7.950 hộ cuối năm 2022).
Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
Nội dung hỗ trợ:
- Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
- Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
- Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
Giai đoạn 2021-2025: Phấn đấu giảm số trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi từ 6.143 hộ đầu năm 2022 xuống còn 2.644 hộ vào cuối năm 2025).
Đối tượng: Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
Nội dung hỗ trợ:
- Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
4. Dự án 4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn.
Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh (ưu tiên người dân trên địa bàn huyện nghèo), gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Giai đoạn 2021-2025: Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng (năm 2022 giảm từ 9.710 hộ xuống còn 3.195 hộ cuối năm 2025).
Năm 2022: Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng (năm 2022 giảm từ 9.710 hộ xuống còn 8.081 hộ cuối năm 2022).
Nội dung hỗ trợ:
- Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp; phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
- Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn huyện Na Hang và huyện Lâm Bình.
Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo Na Hang, Lâm Bình đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo.
Giai đoạn 2021-2025: Phấn đấu đưa 800 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ít nhất 80% hộ gia đình có người đi làm việc ở nước ngoài thoát nghèo). Trong đó huyện nghèo đưa 154 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Năm 2022:
- 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
- Đưa 127 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ít nhất 80% hộ gia đình có người đi làm việc ở nước ngoài thoát nghèo). Trong đó, huyện nghèo đưa 44 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Đối tượng:
- Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo (không bao gồm các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030); ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
- Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
Nội dung hỗ trợ:
- Người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động;
- Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
Giai đoạn 2021-2025:
- 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm. Các hộ nghèo, hộ cận nghèo có lao động trong độ tuổi và có khả năng làm việc, có ít nhất một thành viên có việc làm bền vững.
- Tạo việc làm tại tỉnh cho trên 16.700 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; đưa trên 7.500 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo đi làm việc ở ngoài tỉnh (trong đó ít nhất 2.000 người được hỗ trợ kết nối việc làm thành công qua Trung tâm Dịch vụ việc làm). Trong đó huyện nghèo: Tạo việc làm tại tỉnh cho trên 3.300 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; đưa trên 1.000 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo đi làm việc ở ngoài tỉnh (trong đó ít nhất 250 người được hỗ trợ kết nối việc làm thành công qua Trung tâm Dịch vụ việc làm).
- Giảm tỷ lệ chỉ số thiếu hụt về việc làm xuống còn dưới 15% vào cuối năm 2025; Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm, hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động năm 2022 từ 23.558 hộ xuống còn 3.195 hộ cuối năm 2025; Hộ gia đình nghèo có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%, năm 2022 từ 15.272 hộ xuống còn 5.923 hộ cuối năm 2025. Trong đó huyện nghèo: Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm, hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động từ 4.316 hộ năm 2022 xuống còn 930 hộ cuối năm 2025; Hộ gia đình nghèo có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%, năm 2022 từ 2.816 hộ xuống còn 1.375 hộ cuối năm 2025).
Năm 2022:
- 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
- Tạo việc làm tại tỉnh cho trên 3.200 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; đưa trên 1.400 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo đi làm việc ở ngoài tỉnh (trong đó ít nhất 400 người được hỗ trợ kết nối việc làm thành công qua Trung tâm Dịch vụ việc làm). Trong đó huyện nghèo: Tạo việc làm tại tỉnh cho trên 710 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; đưa trên 250 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo đi làm việc ở ngoài tỉnh (trong đó ít nhất 100 người được hỗ trợ kết nối việc làm thành công qua Trung tâm Dịch vụ việc làm).
- Giảm tỷ lệ chỉ số thiếu hụt về việc làm xuống còn 77,6% vào cuối năm 2022; Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm, hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động còn 23.558 hộ; Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50% còn 15.272 hộ. Trong đó huyện nghèo: Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm, hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động còn 4.316 hộ; Hộ gia đình nghèo có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50% còn 2.816 hộ.
Đối tượng: Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
Nội dung hỗ trợ: Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu. Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc. Hỗ trợ giao dịch việc làm. Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác. Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động. Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
Giai đoạn 2021-2025: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo cho 1.200 hộ.
b) Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm.
- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
c) Nội dung hỗ trợ: Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
Mục tiêu: Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin. Phấn đấu 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
- Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
Giai đoạn 2021-2025: Giảm số hộ nghèo không có thành viên nào sử dụng internet năm 2022 từ 13.881 hộ xuống còn 2.203 hộ cuối năm 2025; Giảm số hộ nghèo không có tivi, dàn nghe nhạc, máy vi tính/máy tính máy tính bảng, điện thoại (cố định/di động) năm 2022 từ 8.946 hộ xuống còn 1.102 hộ cuối năm 2025.
Năm 2022: Giảm số hộ nghèo không có thành viên nào sử dụng internet năm 2022 từ 13.881 hộ xuống còn 10.962 hộ cuối năm 2022; giảm số hộ nghèo không có tivi, dàn nghe nhạc, máy vi tính/máy tính máy tính bảng, điện thoại (cố định/di động) năm 2022 từ 8.946 hộ xuống còn 6.985 hộ cuối năm 2022.
Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Nội dung thực hiện: Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông. Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
Đối tượng: Người nghèo, người dân trên địa bàn tỉnh; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Nội dung thực hiện: Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo. Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo. Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới. Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở. Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
Đối tượng: Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở, chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ; Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Nội dung thực hiện:
- Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
Mục tiêu:
- Thiết lập quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
- Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
Đối tượng: Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Nội dung thực hiện:
- Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất.
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Về nguyên tắc thực hiện Chương trình
a) Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, trọng tâm là các huyện nghèo; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và trẻ em, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
b) Quy định cơ chế đặc thù trong tổ chức thực hiện một số hoạt động của Kế hoạch bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm, điều kiện xã đặc biệt khó khăn huyện nghèo; khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, lãng phí, hiệu quả thấp; không sử dụng vốn của Kế hoạch để chi cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được bố trí đầy đủ từ nguồn vốn chi thường xuyên.
c) Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân. Ưu tiên các công trình sử dụng nguyên vật liệu địa phương và sử dụng lao động tại chỗ để tạo thêm sinh kế cho người dân.
d) Phân quyền, phân cấp cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của các dân tộc, các vùng miền gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, lãng phí và các vi phạm trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
2. Về giải pháp huy động vốn, lồng ghép nguồn lực
a) Ngân sách nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, tạo động lực, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế và tăng cường các nguồn huy động, nguồn từ Quỹ vì người nghèo, nguồn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân; vốn đối ứng tham gia, đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
b) Bảo đảm cân đối, bố trí, huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ lệ vốn đối ứng và trách nhiệm tham gia thực hiện Kế hoạch của người dân, đối tượng thụ hưởng.
c) Lồng ghép nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, việc thực hiện các chính sách giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án, nội dung thuộc Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện nghèo.
3. Về cơ chế quản lý, thực hiện
a) Ban Chỉ đạo các cấp: Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 cùng cấp theo quy định hiện hành.
b) Về cơ chế thực hiện
- Cơ chế đặc thù thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Thực hiện cơ chế hỗ trợ, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong thực hiện Kế hoạch. Khuyến khích, mở rộng hoạt động tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân trên địa bàn nghèo thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sinh kế, mô hình giảm nghèo và dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.
- Thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định hiện hành về giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giảm nghèo về thông tin và truyền thông về giảm nghèo đa chiều; tập huấn, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, quản lý mô hình, mô hình giảm nghèo, dự án sinh kế; cơ chế hỗ trợ trực tiếp cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người học nghề thuộc đối tượng của Kế hoạch.
- Áp dụng thống nhất các cơ chế, quy trình trong thực hiện các dự án, tiểu dự án của Kế hoạch; ưu tiên lựa chọn các nội dung hỗ trợ có định mức cao hơn; đảm bảo nguyên tắc không trùng lặp giữa các hoạt động, nội dung hỗ trợ đầu tư của các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình trên cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng.
- Trên cơ sở tổng nguồn lực được giao địa phương sẽ chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình trung hạn giai đoạn 2021-2025 và hằng năm bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đề ra.
- Áp dụng cách tiếp cận giảm nghèo dựa vào cộng đồng; mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động của Kế hoạch; bảo đảm công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
4. Công tác tuyên truyền
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong giảm nghèo bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo. Khơi dậy ý chí tự lực tự cường trong lao động, sản xuất của bản thân người nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
b) Đổi mới phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025: 503.457 triệu động.
2. Tổng kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2022: 230.773,56 triệu đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách trung ương 224.052 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 166.109 triệu đồng, vốn sự nghiệp 57.943 triệu đồng).
- Vốn ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh) 6.721,56 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 4.983,27 triệu đồng, vốn sự nghiệp 1.738,29 triệu đồng)
(Chi tiết theo biểu số 01,02 đính kèm)
VI. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ (Chi tiết theo biểu số 03 đính kèm)
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện và quản lý Kế hoạch thực hiện chương trình; trực tiếp triển khai thực hiện các dự án, tiểu dự án được giao; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021‑2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức rà soát xác định huyện nghèo; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Lao động ‑ Thương binh và Xã hội tổng hợp, thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt danh sách huyện nghèo giai đoạn 2021- 2025.
d) Tổng hợp, đề xuất kế hoạch và dự kiến phương án phân bổ vốn ngân sách Trung ương Kế hoạch thực hiện chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và hằng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
đ) Chủ trì xây dựng phương án giao chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể hằng năm, giai đoạn 2021-2025 để thực hiện Kế hoạch cho các huyện, thành phố, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
e) Chủ trì hướng dẫn các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và địa phương hướng dẫn quy trình giám sát, đánh giá thực hiện chương trình.
h) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định kế hoạch phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho các dự án để thực hiện kế hoạch đảm bảo theo tiêu chí, định mức của Chương trình và kế hoạch vốn hằng năm được Trung ương giao.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch theo cơ cấu nguồn vốn đã được xác định cụ thể cho giai đoạn và hàng năm.
Theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan xem xét, thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn đối ứng ngân sách tỉnh thực hiện kế hoạch đảm bảo theo mức phân bổ hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan xem xét, thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện kế hoạch đảm bảo theo mức phân bổ hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
Quản lý và cấp phát kinh phí kịp thời, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí đúng quy định.
4. Các sở, ban, ngành chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Kế hoạch.
a) Tổng hợp kết quả thực hiện; hướng dẫn xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm giao cho các sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện đối với dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của sở, ban, ngành gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
b) Lập kế hoạch vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 và hằng năm để triển khai các hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp theo quy định.
c) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc Kế hoạch được phân công chủ trì.
d) Rà soát, xác định địa bàn, đối tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp với các kế hoạch, chương trình, dự án, đề án khác và nhiệm vụ thường xuyên của các sở, ban, ngành, địa phương.
đ) Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, rà soát, quyết định hoặc hướng dẫn các đơn giá, định mức hỗ trợ, đầu tư, bảo đảm phù hợp và tuân thủ quy định của pháp luật.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và sở, ban, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần của Kế hoạch theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh.
g) Báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp theo quy định.
h) Xây dựng và hướng dẫn cơ chế huy động nguồn lực để thực hiện các nội dung của các sở, ban, ngành.
i) Thường xuyên, định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
5. Các sở, ban, ngành tham gia thực hiện Kế hoạch: Nghiên cứu, lồng ghép thực hiện Kế hoạch với các chương trình, dự án, đề án khác được giao bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo.
6. Các cơ quan thông tin và truyền thông: Thực hiện tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của Kế hoạch bảo đảm kịp thời, hiệu quả.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Chỉ đạo, thành lập Ban Chỉ đạo chung các Chương trình mục tiêu quốc gia và đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo nguyên tắc, yêu cầu như đối với Ban Chỉ đạo tỉnh. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, điều phối Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 tại địa phương.
b) Phê duyệt Kế hoạch thực hiện chương trình giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm trên cơ sở tổng hợp, đề xuất của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, bao gồm các nội dung: Kế hoạch thực hiện chương trình, dự kiến kinh phí và gửi cơ quan chủ trì Dự án, Tiểu dự án thành phần, cơ quan chủ trì quản lý Kế hoạch thực hiện chương trình và các cơ quan liên quan theo quy định.
c) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác để thực hiện Kế hoạch. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát, lãng phí.
đ) Phân công, phân cấp trách nhiệm của các cấp và cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch theo nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
e) Ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Kế hoạch trên địa bàn theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao.
g) Tổ chức giám sát, đánh giá và báo cáo thực hiện Kế hoạch trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội tỉnh: Thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021- 2025. Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động ‑ Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo) theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động ‑ Thương binh và Xã hội tổng hợp) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Biểu số 1
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2025 (VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN)
(Kèm theo Kế hoạch số 128/KH- UBND ngày 05/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Đơn vị tính: Triệu đồng
| Danh mục dự án | Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 | ||||
Tổng cộng | Trong đó | |||||
Huyện | Huyện | Sở ngành cấp tỉnh | Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
I | Tổng toàn tỉnh | 503.457,00 | 203.773,00 | 203.773,00 | 13.350,00 | 82.561,00 |
II | Phân bổ theo từng Dự án cụ thể | 503.457,00 | 203.773,00 | 203.773,00 | 13.350,00 | 82.561,00 |
1 | Dự án 1. Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo | 407.546,00 | 203.773,00 | 203.773,00 |
|
|
2 | Dự án 4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững | 95.911,00 |
|
| 13.350,00 | 82.561,00 |
Biểu số 02
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 128/KH- UBND ngày 05/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Danh mục dự án | Kế hoạch năm 2022 | |||||||||
Tổng cộng | Trong đó | ||||||||||
Huyện | Huyện | Huyện Chiêm Hóa | Huyện | Huyện | Huyện Sơn Dương | Thành phố Tuyên Quang | Sở ngành cấp tỉnh | Trường Cao đẳng nghề KT-CN Tuyên Quang | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
I | Tổng toàn tỉnh | 230.773,54 | 82.075,20 | 82.075,20 | 7.475,99 | 5.768,06 | 8.653,23 | 8.719,74 | 1.373,13 | 5.422,62 | 29.210,39 |
1 | Vốn ngân sách trung ương | 224.051,98 | 79.684,66 | 79.684,66 | 7.258,23 | 5.600,06 | 8.401,19 | 8.465,76 | 1.333,13 | 5.264,68 | 28.359,60 |
| - Vốn đầu tư phát triển | 166.109,00 | 70.092,00 | 70.092,00 |
|
|
|
|
| 1.157,00 | 24.768,00 |
| - Vốn sự nghiệp | 57.942,98 | 9.592,66 | 9.592,66 | 7.258,23 | 5.600,06 | 8.401,19 | 8.465,76 | 1.333,13 | 4.107,68 | 3.591,60 |
2 | Vốn đối ứng ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh) | 6.721,56 | 2.390,54 | 2.390,54 | 217,75 | 168,00 | 252,04 | 253,97 | 39,99 | 157,94 | 850,79 |
| - Vốn đầu tư phát triển | 4.983,27 | 2.102,76 | 2.102,76 |
|
|
|
|
| 34,71 | 743,04 |
| - Vốn sự nghiệp | 1.738,29 | 287,78 | 287,78 | 217,75 | 168,00 | 252,04 | 253,97 | 39,99 | 123,23 | 107,75 |
II | Phân bổ theo từng Dự án cụ thể | 230.773,54 | 82.075,20 | 82.075,20 | 7.475,99 | 5.768,06 | 8.653,23 | 8.719,74 | 1.373,13 | 5.422,62 | 29.210,39 |
1 | Dự án 1. Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo | 148.596,04 | 74.298,02 | 74.298,02 |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Vốn ngân sách trung ương | 144.268,00 | 72.134,00 | 72.134,00 |
|
|
|
|
|
|
|
| - Vốn đầu tư phát triển | 140.184,00 | 70.092,00 | 70.092,00 |
|
|
|
|
|
|
|
| - Vốn sự nghiệp | 4.084,00 | 2.042,00 | 2.042,00 |
|
|
|
|
|
|
|
1.2 | Vốn đối ứng ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh) | 4.328,04 | 2.164,02 | 2.164,02 |
|
|
|
|
|
|
|
| - Vốn đầu tư phát triển | 4.205,52 | 2.102,76 | 2.102,76 |
|
|
|
|
|
|
|
| - Vốn sự nghiệp | 122,52 | 61,26 | 61,26 |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án 2. Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo (Vốn sự nghiệp) | 18.153,75 | 2.810,28 | 2.810,28 | 2.907,18 | 2.099,63 | 3.553,23 | 3.553,23 | 419,93 |
|
|
2.1 | Vốn ngân sách trung ương | 17.625,00 | 2.728,43 | 2.728,43 | 2.822,51 | 2.038,48 | 3.449,73 | 3.449,73 | 407,70 |
|
|
2.2 | Vốn đối ứng ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh) | 528,75 | 81,85 | 81,85 | 84,68 | 61,15 | 103,49 | 103,49 | 12,23 |
|
|
3 | Dự án 3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng (Vốn sự nghiệp) | 7.854,78 | 1.155,16 | 1.155,16 | 1.194,99 | 863,05 | 1.460,54 | 1.460,54 | 172,61 | 392,74 |
|
3.1 | Vốn ngân sách trung ương | 7.626,00 | 1.121,51 | 1.121,51 | 1.160,18 | 837,91 | 1.418,00 | 1.418,00 | 167,58 | 381,30 |
|
3.2 | Vốn đối ứng ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh) | 228,78 | 33,65 | 33,65 | 34,81 | 25,14 | 42,54 | 42,54 | 5,03 | 11,44 |
|
4 | Dự án 4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững | 48.773,59 | 3.002,20 | 3.002,20 | 2.536,34 | 2.200,54 | 2.615,89 | 2.682,40 | 659,62 | 2.864,00 | 29.210,39 |
4.1 | Vốn ngân sách trung ương | 47.353,00 | 2.914,76 | 2.914,76 | 2.462,47 | 2.136,45 | 2.539,70 | 2.604,27 | 640,41 | 2.780,58 | 28.359,60 |
| - Vốn đầu tư phát triển | 25.925,00 |
|
|
|
|
|
|
| 1.157,00 | 24.768,00 |
| - Vốn sự nghiệp | 21.428,00 | 2.914,76 | 2.914,76 | 2.462,47 | 2.136,45 | 2.539,70 | 2.604,27 | 640,41 | 1.623,58 | 3.591,60 |
4.2 | Vốn đối ứng ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh) | 1.420,59 | 87,44 | 87,44 | 73,87 | 64,09 | 76,19 | 78,13 | 19,21 | 83,42 | 850,79 |
| - Vốn đầu tư phát triển | 777,75 |
|
|
|
|
|
|
| 34,71 | 743,04 |
| - Vốn sự nghiệp | 642,84 | 87,44 | 87,44 | 73,87 | 64,09 | 76,19 | 78,13 | 19,21 | 48,71 | 107,75 |
5 | Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin (Vốn sự nghiệp) | 1.139,16 | 103,86 | 103,86 | 107,45 | 77,60 | 131,32 | 131,32 | 15,52 | 468,24 |
|
5.1 | Vốn ngân sách trung ương | 1.105,98 | 100,83 | 100,83 | 104,32 | 75,34 | 127,50 | 127,50 | 15,07 | 454,60 |
|
5.2 | Vốn đối ứng ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh) | 33,18 | 3,03 | 3,03 | 3,13 | 2,26 | 3,82 | 3,82 | 0,45 | 13,64 |
|
6 | Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình (Vốn sự nghiệp) | 6.256,22 | 705,68 | 705,68 | 730,03 | 527,24 | 892,25 | 892,25 | 105,45 | 1.697,65 |
|
6.1 | Vốn ngân sách trung ương | 6.074,00 | 685,13 | 685,13 | 708,76 | 511,88 | 866,26 | 866,26 | 102,38 | 1.648,20 |
|
6.2 | Vốn đối ứng ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh) | 182,22 | 20,55 | 20,55 | 21,27 | 15,36 | 25,99 | 25,99 | 3,07 | 49,45 |
|
Biểu số 3
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 128/KH- UBND ngày 05/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
- 1Kế hoạch 2059/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 3071/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 4Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 02/2022/QĐ-TTg quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 35/QĐ-BCĐCTMTQG về Chương trình công tác năm 2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025
- 8Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 9Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 653/QĐ-TTg về giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 12Nghị quyết 09/2022/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 13Nghị quyết 11/NQ-HĐND về phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
- 14Kế hoạch 2059/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 15Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022-2025
- 16Kế hoạch 3071/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 128/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
- Số hiệu: 128/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hoàng Việt Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định