Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 696/KH-UBND | Nghệ An, ngày 23 tháng 11 năm 2021 |
Thực hiện Đề án số 04-ĐA/TU ngày 01/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Quán triệt sâu rộng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, kịp thời các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án 04-ĐA/TU đến các cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp và cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động trong công tác dân vận chính quyền ở các cơ quan, đơn vị, địa phương. Thông qua công tác dân vận chính quyền nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhiệt tình, trách nhiệm và hết lòng phục vụ nhân dân.
3. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là người đứng đầu; nâng cao ý thức trách nhiệm, chủ động, tích cực của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phục vụ nhân dân, bảo đảm việc triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, góp phần hoàn thành các mục tiêu, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
1. 100% các cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp hàng năm quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về công tác dân vận và bài báo “Dân vận” của Bác Hồ cho cán bộ, công chức, viên chức.
2. Hàng năm, 100% cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình/kế hoạch công tác dân vận chính quyền; chương trình/kế hoạch thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và triển khai thực hiện.
3. Ít nhất 98% cơ quan, đơn vị giải quyết “nhanh - đúng - hiệu quả” các thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến cá nhân, tổ chức; mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt trên 90%; 100% TTHC của cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời. Phấn đấu đến năm 2025, chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nằm trong tốp 15 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước. Phấn đấu Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) tăng 1 - 2 bậc/năm.
4. Hàng năm xử lý, chuyển đến cơ quan có thẩm quyền kịp thời, đúng quy định 100% đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; giải quyết trên 95% các vụ việc thuộc thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
5. Hàng năm, 100% cơ quan, đơn vị xây dựng ít nhất 01 mô hình “Dân vận khéo”, 01 điểm sáng về dân vận chính quyền, 01 điểm sáng về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
6. 100% cơ quan hành chính các cấp xây dựng, ký kết quy chế/chương trình phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp; hàng năm tổ chức hội nghị đánh giá kết quả thực hiện quy chế phối hợp.
7. Hàng năm, 100% người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp thực hiện việc đối thoại trực tiếp với người dân, doanh nghiệp.
8. 100% cơ quan hành chính các cấp phối hợp với Mặt trận Tổ quốc các cấp tiếp thu và giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đảm bảo đúng quy định và sự hài lòng của người dân.
9. Hàng năm, 100% Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác dân vận chính quyền và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
10. Hàng năm, 100% cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp tổ chức sơ kết, tổng kết công tác dân vận chính quyền; biểu dương khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong các cơ quan nhà nước về ý nghĩa, vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác dân vận chính quyền trong tình hình hiện nay. Tiếp tục quán triệt Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 01/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới.
- Đổi mới nội dung, phương thức công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp. Đưa công tác dân vận trở thành nhiệm vụ thường xuyên, gắn với thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, của từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của tập thể, cá nhân hàng năm.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng công tác dân vận cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân; phối hợp với Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật tuyên truyền các văn bản pháp luật do ngành, lĩnh vực đơn vị quản lý đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân kịp thời, phù hợp với từng vùng, miền, đối tượng.
- Cụ thể hóa quan điểm, chủ trương, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về công tác dân vận chính quyền bằng các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn kịp thời, đem lại lợi ích thiết thực cho nhân dân, phù hợp tình hình thực tiễn.
- Thường xuyên nắm bắt tình hình, đề xuất của nhân dân để kịp thời đánh giá hiệu ứng, hiệu quả các cơ chế, chính sách trong quá trình triển khai thực hiện để nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và ban hành các chính sách phù hợp với lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, tránh chồng chéo, lãng phí. Đồng thời tiến hành rà soát để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bãi bỏ cơ chế, chính sách do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; kịp thời phát hiện những thiếu sót, bất cập trong việc triển khai thực hiện để khắc phục, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với nhân dân; chú trọng các chính sách về an sinh xã hội, chính sách tôn giáo, dân tộc.
Công khai, minh bạch các thông tin về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn giá bồi thường, hỗ trợ, phương án tái định cư trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở sinh hoạt cộng đồng, nơi triển khai dự án... để mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện. Thực hiện công tác dân vận chính quyền trong quy hoạch, xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, tái định cư theo các bước tại Đề án 04-ĐA/TU.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến tổ chức, cá nhân; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Thực hiện đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng có hiệu quả hệ thống phần mềm quản lý điều hành, cổng dịch vụ công; xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; cắt giảm các mẫu đơn, tờ khai có nội dung trùng lặp, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cử cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo tiêu chuẩn và có kỹ năng công tác dân vận làm việc tại bộ phận một cửa.
- Chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn vị thực hiện công khai, minh bạch chủ trương, chính sách các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; các khoản thu, chi từ ngân sách và các nguồn lực khác; duy trì thực hiện niêm yết công khai các thủ tục hành chính, hệ thống biểu mẫu, hồ sơ, mức phí, lệ phí, thời gian giải quyết từng loại công việc cụ thể. Cập nhật, công khai thường xuyên, kịp thời thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo giải quyết “nhanh - đúng - hiệu quả” các thủ tục liên quan đến người dân, doanh nghiệp. Thực hiện phân cấp giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết để giảm thời gian, chi phí thực hiện cho cá nhân, tổ chức và đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị để kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường các hội nghị trực tuyến, giảm các hội nghị không cần thiết; xử lý, điều hành công việc qua hệ thống phần mềm quản lý điều hành để tập trung thời gian cho việc đi cơ sở, nắm tình hình sản xuất, đời sống của nhân dân.
- Thực hiện nghiêm Pháp lệnh và Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; quan tâm chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước.
- Hàng năm các cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức đầu năm để bổ sung, sửa đổi quy chế nội bộ và công khai tài chính đảm bảo dân chủ, thời gian quy định.
6. Nâng cao ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực sự là công bộc của nhân dân, biết lắng nghe ý kiến của nhân dân, vì nhân dân phục vụ.
- Các cơ quan nhà nước, nhất là những ngành, đơn vị thường xuyên tiếp xúc với nhân dân cần cụ thể hóa các quy định về trách nhiệm nêu gương của Trung ương và của tỉnh đã ban hành, gắn với việc xây dựng chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện.
- Chấn chỉnh tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện phong cách “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “nghe dân nói”, “nói dân hiểu”, “hướng dẫn dân làm”, “làm dân tin” và phương châm “chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, hiệu quả”.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, nhũng nhiễu, phiền hà, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân; việc chậm trễ trong thực hiện nhiệm vụ được giao, đặc biệt là các vấn đề được xã hội quan tâm.
- Tăng cường đi cơ sở, bám sát thực tiễn để nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng, kiến nghị, đề xuất chính đáng của nhân dân, từ đó tham mưu ban hành cơ chế, chính sách hiệu quả, hợp lòng dân.
- Xây dựng, sửa đổi và tổ chức thực hiện nghiêm quy chế tiếp công dân, đối thoại giữa người đứng đầu cơ quan nhà nước các cấp với nhân dân; thường xuyên tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của nhân dân, nhất là những vấn đề bức xúc tại cơ sở để chỉ đạo giải quyết kịp thời. Thực hiện đúng trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp công dân định kỳ.
- Tăng cường chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp; đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện sau chất vấn, tiếp xúc cử tri; kịp thời giải quyết có hiệu quả các kiến nghị của cử tri.
- Người đứng đầu cơ quan nhà nước các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quán triệt, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức nâng cao trách nhiệm, tác phong ứng xử khi tiếp xúc, làm việc liên quan đến nhân dân; chịu trách nhiệm về những hành vi sách nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị quản lý; những địa bàn, lĩnh vực còn nhiều ý kiến chưa đồng thuận cần trực tiếp tổ chức đối thoại với nhân dân.
- Tăng cường công tác hòa giải ngay từ cơ sở, giải quyết kịp thời khiếu kiện nhằm hạn chế tình trạng đơn thư vượt cấp, khiếu kiện đông người. Tập trung giải quyết vụ việc phức tạp kéo dài trên địa bàn, không để tiềm ẩn phức tạp, đảm bảo quyền lợi cho nhân dân, không để xảy ra điểm nóng.
- Giải quyết kịp thời, đúng quy định kết luận của người chủ trì tại các kỳ tiếp công dân hàng tháng và đột xuất. Bố trí cán bộ, công chức có năng lực, trình độ, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức tốt làm ở bộ phận thường xuyên tiếp công dân.
8. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện công tác dân vận
- Cơ quan hành chính nhà nước các cấp chủ động xây dựng quy chế phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội; tiếp xúc cử tri, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân; giám sát các cơ quan, tổ chức giải quyết kiến nghị của cử tri và nhân dân; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân tham gia quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền các cấp; giám sát hoạt động của cơ quan hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Cơ quan hành chính nhà nước các cấp tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp ý kiến, giám sát, phản biện khi triển khai các chương trình, dự án về phát triển kinh tế - xã hội, về xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, nhất là những chính sách, pháp luật, các chương trình, dự án liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân.
- Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị trên địa bàn. Tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước trong nhân dân, huy động sức mạnh của hệ thống chính trị, vận động mọi nguồn lực để thực hiện tốt công tác xã hội từ thiện, công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, khắc phục hậu quả thiên tai, biến đổi khí hậu... góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Định kỳ phối hợp, làm việc, tổ chức hội nghị đánh giá chương trình phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp; giải quyết kịp thời, các kiến nghị đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là tâm tư, nguyện vọng chính đáng hợp pháp của nhân dân, các vấn đề bức xúc ở cơ sở.
- Thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong từng cơ quan, đơn vị để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao. Kịp thời biểu dương, khen thưởng, tuyên truyền, nhân rộng những cách làm mới, sáng tạo trong cán bộ, công chức, viên chức.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Trong đó, tập trung xây dựng điểm sáng về công tác dân vận của chính quyền và điểm sáng thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở với các nội dung: Công tác cải cách hành chính; công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Tuyên truyền các điển hình “Dân vận khéo”, điểm sáng về công tác dân vận chính quyền và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các đợt sinh hoạt cơ quan, đơn vị; hàng năm đánh giá, tổng kết để nhân rộng.
- Thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo công tác dân vận của chính quyền ở các cấp; cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Trưởng Ban chỉ đạo; cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Trưởng Ban chỉ đạo. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị là Thủ trưởng cơ quan và công chức, bộ phận (phòng) phụ trách công tác dân vận.
- Hàng năm, Ban chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác; kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra và phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo kiểm tra công tác dân vận chính quyền tại các cơ quan, đơn vị. Mỗi năm họp 02 lần để sơ kết 06 tháng đầu năm và tổng kết cuối năm. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ đối với cán bộ, công chức và các cơ quan, đơn vị, địa phương qua đó kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm, có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà, tiêu cực. Đẩy mạnh việc thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu trong các cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp phần tăng cường, nâng cao chất lượng công tác dân vận và củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân.
- Thực hiện kiểm tra công tác dân vận chính quyền tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; qua kiểm tra chỉ ra các hạn chế, khuyết điểm cần khắc phục, kịp thời đề xuất biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác dân vận chính quyền.
Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án phù hợp với tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị và địa phương; phân công lãnh đạo, công chức theo dõi, kiểm tra thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch đã đề ra.
- Tăng cường chỉ đạo, điều hành và đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của công tác dân vận chính quyền.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra việc thực hiện công tác dân vận chính quyền tại cơ quan, đơn vị và địa phương; phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện kiểm tra theo quy định.
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của công tác dân vận chính quyền; đề xuất biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác dân vận chính quyền.
- Báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo định kỳ qua Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án theo kế hoạch; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác dân vận chính quyền.
Chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nội dung nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là những vụ việc khiếu kiện phức tạp, đông người, kéo dài.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách địa phương và theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch; chú trọng các nhiệm vụ về cải cách thủ tục hành chính, chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; nâng cao sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đăng tin bài để tuyên truyền về công tác dân vận chính quyền; kịp thời thông tin và biểu dương các tổ chức và cá nhân làm tốt công tác dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với công tác dân vận chính quyền, đồng thời tăng cường giám sát việc thực hiện công tác dân vận trong các cơ quan hành chính, các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là kế hoạch thực hiện Đề án số 04-ĐA/TU ngày 01/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc; nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 114-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan Nhà nước các cấp do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kế hoạch 03-KH/TU triển khai Kết luận 114-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 114-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp do tỉnh An Giang ban hành
- 4Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Kế hoạch 780/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 33/CT-TTg về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Kế hoạch 552/KH-UBND năm 2022 về phát triển các Trung tâm Đổi mới công nghệ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 1893/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025”
- 8Kế hoạch 8041/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả công tác dân vận của hệ thống chính trị trong phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2030
- 1Nghị quyết 25-NQ/TW năm 2013 về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 04/2015/NĐ-CP thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 114-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan Nhà nước các cấp do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kế hoạch 03-KH/TU triển khai Kết luận 114-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp do tỉnh Cà Mau ban hành
- 5Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 114-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp do tỉnh An Giang ban hành
- 6Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 9Kế hoạch 780/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 33/CT-TTg về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10Kế hoạch 552/KH-UBND năm 2022 về phát triển các Trung tâm Đổi mới công nghệ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 1893/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025”
- 12Kế hoạch 8041/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả công tác dân vận của hệ thống chính trị trong phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2030
Kế hoạch 696/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án 04-ĐA/TU về một số giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo
- Số hiệu: 696/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Hồng Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra