Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/KH-UBND

Cà Mau, ngày 29 tháng 3 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 03-KH/TU NGÀY 07/12/2015 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 114-KL/TW NGÀY 14/7/2015 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÁC CẤP

Thực hiện Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 07/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai, thực hiện Kết luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan nhà nước các cấp từ tỉnh đến cơ sở về công tác dân vận; khắc phục những hạn chế, thiếu sót nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, gần dân, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân; củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.

2. Yêu cầu

Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả Kết luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI). Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền; sự phối hợp giữa các cơ quan chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong công tác dân vận, nhằm xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ cấp tỉnh đến cấp xã xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai, thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện để triển khai thực hiện Kết luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 07/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đạt hiệu quả.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện công tác dân vận

Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Kết luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 07/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở các cơ quan, đơn vị.

Tiếp tục chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Quyết định số 290-QĐ/TW ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về ban hành “Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị”; Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị (khóa XI) về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội; Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị (khóa XI) ban hành Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

Đổi mới nội dung, phương thức thực hiện công tác dân vận của các cơ quan nhà nước các cấp, đưa công tác dân vận trở thành nhiệm vụ thường xuyên gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Xác định việc thực hiện công tác dân vận là một trong những tiêu chí đánh giá, phân loại thi đua, khen thưởng đối với tập thể và cá nhân của các cơ quan nhà nước các cấp.

2. Công tác tuyên truyền, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân

Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác dân vận. Các cơ quan nhà nước các cấp phối hợp kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình triển khai thực hiện công tác dân vận, đặc biệt là việc thể chế hóa, cụ thể hóa chủ trương của Đảng về công tác dân vận, việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải đúng trình tự, thủ tục quy định, giải quyết kịp thời những bức xúc, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Tăng cường sự phối hợp thường xuyên giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị trong thực hiện công tác dân vận. Tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị.

Duy trì, thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tăng cường đối thoại với nhân dân; giải quyết kịp thời những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng liên quan trực tiếp đến đời sống và sinh hoạt của nhân dân, bảo đảm quyền lợi chính đáng và hợp pháp của nhân dân. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện “nói đi đối với làm”; xác định thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên; lấy hiệu quả của công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo là một trong những tiêu chí đánh giá năng lực, kết quả công tác của thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức.

Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo tinh thần Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”; xử lý nghiêm những vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trên địa bàn tỉnh.

3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường mở rộng dân chủ, nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước các cấp

Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP: ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến phục vụ nhân dân; tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục hành chính; xác định việc cắt giảm hoặc đề xuất đơn giản hóa, cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết; ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính nội bộ; kiểm soát việc ban hành mới các thủ tục hành chính thông qua việc đánh giá tác động, tham gia ý kiến, thẩm định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất về đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý; xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng chậm công bố, công khai, niêm yết thủ tục hành chính hoặc thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính đối với tổ chức, cá nhân.

Triển khai kịp thời việc tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Quyết định số 2218/QĐ-CP ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Các cơ quan, đơn vị xây dựng Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 và từng năm trình UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị. Thực hiện nghiêm Đề án vị trí việc làm, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, nâng cao đạo đức công vụ, văn hóa công sở, tác phong làm việc, quy tắc ứng xử, trách nhiệm phục vụ nhân dân; sửa đổi lề lối làm việc theo hướng dân chủ hóa, công khai hóa, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu; luôn bám sát địa bàn, nhân dân, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Xây dựng và thực hiện phong cách “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin” trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức nhà nước quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, hách dịch, cửa quyền và năng lực, phẩm chất kém. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác hòa giải trong nội bộ nhân dân.

4. Tăng cường công tác dân vận gắn với việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong việc kiểm tra giám sát

Triển khai đồng bộ các chính sách, pháp luật nhằm phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cương trong xã hội; tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở theo Pháp lệnh số 34/2007/PLUBTVQH11 ngày 05/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (khóa XI) về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Nghị định số 60/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Khoản 3, Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung Nghị định số 04/2015/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 05/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số 04/2015/NĐ-CP. Trong đó, lấy việc phát huy dân chủ trực tiếp và chế độ tự quản của cộng đồng dân cư làm trọng tâm; cụ thể hóa các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức vào nội quy, quy chế làm việc của các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; giáo dục nâng cao ý thức phục vụ nhân dân làm cho cán bộ, công chức, viên chức thực sự là công bộc của dân.

Thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; triển khai, thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Thực hành dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan, bảo đảm để nhân dân tham gia giám sát, phản biện đối với hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức; thực hiện phương châm công tác dân vận: “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”.

Tổ chức tốt các hội nghị cán bộ, công chức hàng năm; lắng nghe và giải quyết kịp thời các ý kiến, đề nghị chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; tiếp tục điều chỉnh Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với quy định của Nhà nước và có sự đồng thuận cao của tập thể cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện đầy đủ việc công khai các nội dung có liên quan đến trách nhiệm, quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân; niêm yết công khai các loại thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan đến trách nhiệm, quyền lợi của tổ chức, công dân.

5. Gắn công tác dân vận với công tác thi đua - khen thưởng

Xây dựng, thực hiện phong trào thi đua yêu nước, phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và từng vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức, để vận động cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Nâng cao ý thức trách nhiệm, thực hiện tốt việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ và năng lực, nhiệt tình, gương mẫu, có uy tín với nhân dân, đồng nghiệp; chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nếp sống văn minh, quy chế ứng xử văn hóa nơi công sở theo tinh thần Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước và Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ đức, đủ tài, được nhân dân tin yêu.

Xác định việc thực hiện công tác dân vận là một trong những tiêu chí đánh giá, phân loại thi đua - khen thưởng hàng năm đối với tập thể và cá nhân. Kịp thời biểu dương, khen thưởng và nhân rộng các mô hình, điển hình “Dân vận khéo”, gương người tốt, việc tốt trên mọi lĩnh vực công tác theo tinh thần Kết luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI); Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 07/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 04- KH/BDVTU ngày 07/01/2016 của Ban Dân vận Tỉnh ủy; phát hiện, bồi dưỡng kỹ năng vận động nhân dân cho những người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, tạo điều kiện cho họ tham gia tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Kết luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI); Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 07/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này phù hợp với thực tế của địa phương, đơn vị, nhằm nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp kết quả triển khai thực hiện, tham mưu xây dựng báo cáo kết quả thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Dân vận Tỉnh ủy).

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy (để b/c);
- CT UBND tỉnh (để b/c);
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thành phố Cà Mau;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- PVP UBND tỉnh (H.Hùng);
- Các phòng khối NCTH (VIC);
- Lưu: VT.Tr 09/3.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hồng Quân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kế hoạch 03-KH/TU triển khai Kết luận 114-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp do tỉnh Cà Mau ban hành

  • Số hiệu: 21/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 29/03/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Trần Hồng Quân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản