- 1Quyết định 17/2002/QĐ-BNN về quản lý và sử dụng vật tư dự trữ phòng chống lụt bão do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật Đê điều 2006
- 3Thông tư 01/2009/TT-BNN hướng dẫn tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 5Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 6Luật đất đai 2013
- 7Quyết định 1041/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Xây dựng 2014
- 9Quyết định 704/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch tổng thể thực hiện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
- 10Quyết định 257/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 12Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 13Nghị định 78/2021/NĐ-CP về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 08 tháng 4 năm 2022 |
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN NĂM 2022
Những năm gần đây do biến đổi khí hậu nên tình hình thiên tai diễn biến phức tạp, khó lường đã tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội.
Để chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, ứng phó kịp thời và có hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung lãnh đạo, tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (sau đây viết tắt là PCTT&TKCN) năm 2022, tỉnh Hưng Yên với những nội dung sau:
- Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai để phát huy tinh thần tự giác, chủ động phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Huy động mọi nguồn lực và cả hệ thống chính trị để triển khai có hiệu quả các biện pháp cơ bản nhằm giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra và thích ứng với biến đổi khí hậu đối với sản xuất và đời sống của nhân dân; xây dựng các kế hoạch, phương án để chủ động PCTT&TKCN; tăng cường năng lực nhằm chủ động ứng phó kịp thời và có hiệu quả trước mọi tình huống của thiên tai; tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nhất là ở các vùng thường xuyên chịu tác động của lũ, bão, thiên tai.
- Tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai; thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, thực hiện đồng bộ các hoạt động phòng, chống thiên tai gắn với phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro thiên tai.
Cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp chỉ đạo, tổ chức xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của cơ quan, đơn vị, địa phương, ngành mình một cách cụ thể, chi tiết. Xác định nhiệm vụ chống lũ, úng nội đồng, bão, lốc và chống hạn hán và các loại hình thiên tai khác sát với thực tế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong mùa mưa bão, hạn hán năm 2022; xây dựng phương án hộ đê toàn tuyến, phương án trọng điểm; kế hoạch về vật tư, phương tiện, lực lượng tham gia phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho phù hợp; phương pháp chỉ đạo, điều hành dứt khoát và linh hoạt, tổ chức thực hiện khẩn trương, chặt chẽ.
1. Công tác chuẩn bị trước mưa, lũ
1.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Chỉ đạo tổ chức Tổng kết công tác PCTT&TKCN năm 2021; xây dựng Kế hoạch PCTT&TKCN năm 2022 của cơ quan, địa phương (sau đây gọi tắt là Kế hoạch 2022) xong trong tháng 4/2022.
- Kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT&TKCN của cơ quan, địa phương theo hướng tinh gọn, thiết thực theo Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho cơ quan chỉ huy PCTT&TKCN các cấp; bổ sung, nâng cấp trang thiết bị chuyên dùng đáp ứng yêu cầu công tác PCTT&TKCN trong tình hình mới;
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để cán bộ và Nhân dân hiểu sâu sắc về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác PCTT&TKCN, từ đó có nhận thức đầy đủ, không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác và luôn chủ động tham gia PCTT&TKCN, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra;
- Đẩy nhanh tiến độ thi công các hạng mục tu bổ, sửa chữa công trình đê, kè, cống; sửa chữa trạm bơm, máy móc thiết bị, khơi thông dòng chảy..., đảm bảo chất lượng, tiến độ, kịp thời đưa công trình vào phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiệt hại;
- Kiểm tra, đôn đốc thường xuyên để ngăn chặn kịp thời, kiên quyết giải tỏa các vi phạm công trình đê điều, thủy lợi ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn đê điều, chống úng khi mưa lớn; gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 93A/KH-UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh về việc giải tỏa các công trình xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp; vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi và hoạt động bến bãi, khai thác cát trái phép;
- Chấp hành nghiêm túc Kế hoạch và phương án PCTT&TKCN của cấp trên; các địa phương chịu trách nhiệm trước tỉnh về an toàn đê điều, phòng chống thiên tai trong phạm vi và địa bàn phụ trách. Trong xây dựng phương án cần giả định tình huống đồng thời, bao gồm xuất hiện cả bão, siêu bão, mưa lớn trên diện rộng và lũ cao trên sông để có phương án ứng phó cho phù hợp, tránh bị động, lúng túng;
- Rà soát, điều chỉnh phương án sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc thù thiên tai từng vùng và tác động của biến đổi khí hậu;
- Các huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây dựng Kế hoạch PCTT&TKCN ở địa phương mình sát với thực tế. Chỉ đạo, đôn đốc các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch PCTT&TKCN ở địa phương mình. Đối với các huyện có đê: Văn Giang, Khoái Châu, Kim Động, Tiên Lữ, Phù Cừ và thành phố Hưng Yên chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá chất lượng đê, kè, cống và xây dựng phương án trọng điểm, phương án hộ đê toàn tuyến cụ thể, có tính khả thi cao; chịu trách nhiệm về an toàn đê điều trên địa bàn phụ trách;
- Đối với phương án trọng điểm của các huyện, thị xã, thành phố: Khi lập phương án trọng điểm phải có sự tham gia của cơ quan quân sự địa phương cùng cấp, nhằm hoàn thiện phương án và hiệp đồng tác chiến trong công tác ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn; phân công cán bộ có năng lực để chỉ huy, chỉ đạo, cử cán bộ có chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm để tham mưu kỹ thuật xử lý sự cố đê điều. Các phương án trọng điểm cấp huyện phải được Ban Chỉ huy cấp huyện duyệt xong trước ngày 30/4/2022.
1.2. Công tác duy tu sửa chữa công trình
- Tu bổ và duy tu bảo dưỡng đê điều, sửa chữa đê, kè, cống, các công trình thủy lợi và các công trình phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn bảo đảm tiến độ, kế hoạch đề ra;
- Công ty TNHH MTV KTCT Thủy lợi tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, triển khai khơi thông dòng chảy, nạo vét sông trục, đắp đê Bắc Hưng Hải; kiểm tra, tu sửa, nâng cấp máy bơm, thiết bị, đường cấp điện cho các trạm bơm, công trình phục vụ chống úng..., phải hoàn thành trước ngày 30/5/2022;
- Sửa chữa, nâng cấp, thay thế các thiết: bị máy móc, công trình trạm bơm, cống điều tiết, cống xả tiêu, đường dây điện vào nhà máy, máy biến áp, dàn van, cánh cống và tu bổ bờ bao, bờ vùng, những vị trí xung yếu không đảm bảo chống tràn khi có mưa, úng và giải tỏa các vi phạm, vật cản làm ách tắc dòng chảy (đăng, đập, vó bè, rau, bèo...) trên các trục sông, kênh mương, cửa cống hố hút các trạm bơm xong trước ngày 30/5/2022 để sẵn sàng phục vụ chống úng đạt hiệu quả;
- Chủ đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình xây lắp khác ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước, chống úng, phải tháo dỡ đập ngăn, khơi thông dòng chảy xong trước ngày 30/4/2022 để kịp phục vụ chống úng.
1.3. Xây dựng phương án PCTT&TKCN, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra
- Yêu cầu các địa phương, các ngành phải chủ động xây dựng phương án PCTT&TKCN cụ thể, chi tiết cho phù hợp với đặc điểm của ngành, địa phương mình;
- Các huyện, thị xã, thành phố xây dựng phương án phòng, chống úng, lụt, bão theo địa bàn quản lý và các hệ thống tiêu liên huyện, ứng với các tình huống bất lợi (lượng mưa, mực nước ở mức thiết kế và vượt thiết kế);
- Các địa phương có đê: Phải đặc biệt chú trọng xây dựng phương án hộ đê toàn tuyến, tránh tư tưởng chỉ coi trọng xây dựng phương án trọng điểm mà coi nhẹ phương án hộ đê toàn tuyến;
- Trong phương án PCTT&TKCN các địa phương, đơn vị cần có những biện pháp cụ thể về đảm bảo an ninh trật tự, lương thực, nước uống, thuốc men, xử lý môi trường và an toàn phòng chống thiên tai trong tình hình dịch Covid-19 có diễn biến phức tạp...; nhằm giảm nhẹ thiệt hại về người và tài sản, khắc phục nhanh những thiệt hại có thể xảy ra.
1.4. Xây dựng phương án bảo vệ các trọng điểm
Căn cứ kết quả đánh giá chất lượng đê điều trước lũ, dự báo khả năng vị trí mất an toàn khi có lũ và mức độ nguy hiểm, để xác định vị trí cần xây dựng phương án trọng điểm bảo vệ.
a) Trọng điểm tỉnh: Có 03 trọng điểm gồm:
- Cống Liên Khê, vị trí K101 200, đê tả sông Hồng, huyện Khoái Châu: Phương án bảo vệ cống đang được xây dựng khi có lũ.
- Kè Phú Hùng Cường, vị trí K114 000-K121 500, đê tả sông Hồng: Phương án chống sạt lở kè và đê bối Phú Hùng Cường, thành phố Hưng Yên; phương án di dời dân khu vực Phú Hùng Cường, đặc biệt lưu ý khu vực dân ngoài đê bối.
- Cống trạm bơm Triều Dương, vị trí K4 475, để tả sông Luộc, huyện Tiên Lữ: Phương án bảo vệ cống đang xây dựng khi có lũ.
b) Trọng điểm của huyện: Có 09 trọng điểm gồm:
- Cống qua đê trạm bơm tiêu Liên Nghĩa, vị trí K83 842, đê tả sông Hồng, huyện Văn Giang: Phương án bảo vệ cống khi có lũ cao.
- Kè Phi Liệt khu vực mặt cắt C37 tương ứng K84 400 đê tả sông Hồng huyện Văn Giang: Phương án bảo vệ chống sạt lở kè.
- Kè Hàm Tử, đê tả sông Hồng, xã Hàm Tử, huyện Khoái Châu: Phương án bảo vệ chống sạt lở kè.
- Đoạn đê từ K104 000-K104 800 tả sông Hồng (đê trong Nghi Xuyên) huyện Khoái Châu: Phương án bảo vệ cống trạm bơm Nghi Xuyên và chống đùn sủi đê trong Nghi Xuyên.
- Kè Nghi Xuyên khu vực mặt cắt A64 của kè tương ứng K105 917 - K105 955 đê tả sông Hồng (đê ngoài Nghi Xuyên), huyện Khoái Châu: Phương án bảo vệ chống sạt lở kè, đê.
- Đoạn đê từ K123 900-K124 đê tả sông Hồng, thành phố Hưng Yên: Phương án bảo vệ đoạn đê xung yếu.
- Cửa khẩu Dốc Đá vị trí K127 000, đê tả sông Hồng, thành phố Hưng Yên: Phương án bảo vệ khi có lũ cao.
- Kè Đồng Thiện, huyện Tiên Lữ, đoạn tương ứng K1 500 và K1 550 đê tả sông Luộc, huyện Tiên Lữ: Phương án bảo vệ chống sạt lở kè.
- Kè Mai Xá (vị trí xung yếu C46-C52, tương ứng K9 850-K9 970 đê tả sông Luộc, huyện Tiên Lữ): Phương án bảo vệ chống sạt lở kè, đê Mai Xá.
c) Các huyện, thành phố có bối phải xây dựng phương án không để vỡ bối đột ngột và phương án di rời, bảo vệ nhân dân đến nơi an toàn; phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh lập phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão. Sở Giao thông vận tải; Sở Xây dựng; Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành có liên quan xây dựng phương án ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 704/QĐ-UBND ngày 19/3/2015 của UBND tỉnh và Kế hoạch này.
Đặc biệt, chủ động phương án ứng phó với tình huống bão lớn, lũ, úng xảy ra đồng thời; cần phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho các địa phương, đơn vị liên quan để triển khai thực hiện khi có tình huống thiên tai.
2. Công tác phòng, chống thiên tai và bảo vệ đê điều
2.1. Tổ chức lực lượng ứng cứu, hộ đê
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ huy, điều hành hoạt động PCTT&TKCN trong phạm vi toàn tỉnh;
- UBND cấp huyện, cấp xã thành lập và kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT&TKCN ... để chỉ huy, điều hành, thực hiện công tác PCTT&TKCN trên địa bàn quản lý. Các sở, ban, ngành, đoàn thể thành lập Ban Chỉ huy PCTT&TKCN, triển khai công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở đơn vị mình;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh là lực lượng chủ chốt trong công tác PCTT&TKCN:
Lực lượng quân đội gồm 5.000 người (Bộ đội 625 người, Dân quân tự vệ 4.375 người). Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh xây dựng Kế hoạch hiệp đồng với các đơn vị, tổ chức lực lượng, phương tiện, phân công khu vực cụ thể thực hiện nhiệm vụ PCTT&TKCN theo kế hoạch phân công.
Công an tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, PCTT&TKCN theo chỉ đạo của Bộ Công an và UBND tỉnh; huy động khoảng 230 cán bộ, chiến sỹ phối hợp làm nhiệm vụ PCTT&TKCN.
- Các huyện, thị xã, thành phố bố trí lực lượng trong công tác PCTT&TKCN gồm: Lực lượng tại chỗ; lực lượng chủ lực, cơ động; lực lượng cứu hộ, cứu nạn, đội xung kích PCTT và TKCN cấp xã (trong đó lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt)... với quân số được bố trí với yêu cầu, tình hình của từng địa phương như sau:
STT | Địa phương | Tổng số dự kiến (người) |
1 | Huyện Văn Giang | 4.000 |
2 | Huyện Khoái Châu | 12.000 |
3 | Huyện Kim Động | 5.000 |
4 | Huyện Tiên Lữ | 4.200 |
5 | Huyện Phù Cừ | 4.600 |
6 | Huyện Ân Thi | 5.000 |
7 | Thị xã Mỹ Hào | 4.600 |
8 | Huyện Yên Mỹ | 6.700 |
9 | Huyện Văn Lâm | 5.000 |
10 | Thành phố Hưng Yên | 4.500 |
Tổng cộng | 55.600 |
Ngoài ra, UBND các địa phương cần huy động nhân lực, phương tiện của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn.
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể xây dựng tổ, đội xung kích PCTT&TKCN, sẵn sàng tham gia công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc đơn vị mình và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ khi có yêu cầu;
- Tập huấn kỹ thuật hộ đê phòng lụt cho lực lượng quản lý đê chuyên trách, lực lượng xung kích, lực lượng tuần tra canh gác đê trên các điểm canh đê. Tập huấn cho lực lượng ứng cứu hộ đê, lực lượng tìm kiếm cứu nạn.
2.2. Chuẩn bị vật tư, hậu cần
Các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cấp chính quyền triển khai thực hiện nghiêm nguyên tắc 3 sẵn sàng “Chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”; quán triệt và thực hiện nghiêm túc phương châm “Bốn tại chỗ”.
a) Về phương tiện, vật tư, trang thiết bị
- Phương tiện, vật tư, trang thiết bị do Chi cục Quản lý đê điều và PCLB tỉnh quản lý gồm: Phao tròn, áo phao, nhà bạt, rọ thép, đất dự trữ ...;
- Phương tiện, vật tư, trang thiết bị do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Ban Chỉ huy quân sự huyện, thị xã, thành phố quản lý gồm: Ô tô, tàu, xuồng, phao bè, máy móc chuyên dùng...;
- Phương tiện, vật tư, trang thiết bị hiệp đồng giữa Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các đơn vị quân đội gồm: Ô tô, xuồng, phà...;
- Phương tiện, vật tư, trang thiết bị do Công an tỉnh quản lý gồm: Xe cứu thương, xe chở quân, xuồng cứu hộ, áo phao, đệm hơi cứu nạn...;
- Phương tiện, vật tư, trang thiết bị gồm: Ô tô, phao tròn cứu sinh, nhà bạt, xuồng cứu hộ, bao tải... do các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo theo kế hoạch PCTT&TKCN của các huyện, thị xã, thành phố;
- Sở Công Thương tổ chức lập và thực hiện kế hoạch dự trữ hàng hóa thiết yếu như: Thóc, gạo, xăng, dầu... để ứng phó thiên tai;
- Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở y tế từ tuyến tỉnh trở xuống dự trữ các cơ số thuốc và cơ số y cụ đảm bảo phòng, chống thiên tai, nhất là trong việc kết hợp cả với phòng chống dịch Covid-19.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn chuẩn bị lực lượng theo kế hoạch sẵn sàng khi có yêu cầu; tổ chức kiểm kê các loại vật tư dự trữ (kể cả đất dự trữ), phương tiện hiện có và phải bố trí hợp lý trên địa bàn nhằm phục vụ ứng cứu, hộ đê thuận lợi nhất. Ngoài vật tư của Nhà nước hiện có, cần huy động vật tư, dụng cụ có sẵn trong nhân dân như: Tre cây, phên nứa, rơm, rạ, mai, cuốc, xẻng, bao tải, quang gánh, xe thô sơ...; có biện pháp giao cho mỗi hộ gia đình thuộc các xã, phường ven đê chuẩn bị sẵn sàng 2 bao tải đất để khi cần có thể huy động được ngay; triển khai hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20/5/2022;
- Thực hiện mua bổ sung dụng cụ, vật tư cho các điểm canh đê xong trước ngày 31/5/2022, kể cả giường trang bị cho các điểm canh đê. Các huyện, thị xã, thành phố phải có kế hoạch chuẩn bị vật tư tối thiểu phục vụ công tác phòng, chống thiên tai ở địa phương;
- Mỗi điếm gác nước chuẩn bị đủ các loại dụng cụ theo quy định tại Thông tư số 01/2009/TT-BNN ngày 06/01/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ. Ngoài ra còn chuẩn bị dụng cụ cầm tay, phương tiện để trang bị cho lực lượng quân đội đến tham gia ứng cứu hộ đê;
- Các huyện, thành phố có kế hoạch hiệp đồng cụ thể với các hộ gia đình có tre để khi cần huy động xử lý sự cố được ngay đảm bảo mỗi km đê chuẩn bị 50 cây tre tươi.
- Các gia đình có giếng khơi ở gần đê phải chuẩn bị cát vàng, bao tải, gạch vỡ để sẵn sàng xử lý khi có sự cố xảy ra theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn (cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, thành phố; Hạt Quản lý đê các huyện, thành phố);
- Dụng cụ cầm tay: Đối với các xã, phường ven đê giao mỗi hộ gia đình chuẩn bị tối thiểu 2 bao tải và đất để đóng vào bao tải, cùng một trong những dụng cụ cầm tay như: Mai, cuốc, xẻng, quang gánh, vật tư khác (do các địa phương quy định cụ thể).
b) Về công tác chỉ huy
Khi xử lý sự cố về đê điều trong lũ, người chỉ huy, điều hành cao nhất là Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện, thị xã, thành phố; người chịu trách nhiệm hướng dẫn kỹ thuật xử lý sự cố là cán bộ Hạt Quản lý đê hoặc cán bộ Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế của thị xã, thành phố. Nếu diễn biến sự cố phức tạp, vượt quá khả năng thì Trưởng Ban Chỉ huy đề nghị cấp trên hỗ trợ.
c) Về tài chính
- Ngân sách Nhà nước: Được ưu tiên bố trí, phân bổ cho các cấp chính quyền và cơ quan, đơn vị theo Kế hoạch PCTT&TKCN. Ngoài ra tỉnh còn bố trí nguồn dự phòng để xử lý các nhu cầu khẩn cấp cho ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Quỹ phòng, chống thiên tai: Do Chủ tịch UBND tỉnh là người có thẩm quyền quyết định việc hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định tại Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ và thực hiện theo các quy định.
- Nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân: Đóng góp vào quỹ xã hội, quỹ từ thiện...; tham gia quyên góp theo quy định của pháp luật và hỗ trợ trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại do thiên tai.
3. Công tác phòng, chống úng, hạn nội đồng
3.1. Công tác phòng, chống úng nội đồng
- Khẩn trương tu sửa máy bơm, thiết bị, công trình chống úng, nạo vét kênh mương, phá dỡ các đập, đăng đó; vớt bèo, dọn sạch vật cản trên sông tiêu xong trước ngày 30/4/2022. Các công trình điều tiết phải có cánh cống và kín nước;
- Các huyện, thị xã, thành phố và Công ty TNHH MTV KTCT Thủy lợi tỉnh có phương án cụ thể chống úng cho từng vùng, giả định các tình huống khác nhau (mất điện, mưa có cường độ lớn hơn thiết kế công trình, các vùng cao không tiêu tự chảy được; mưa to đồng thời có bão lớn...) để xây dựng phương án chống úng phù hợp; phương án chống úng của các huyện, thị xã, thành phố phải được thông qua Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh;
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo chằng chống nhà cửa, kho tàng... khi có bão lớn, siêu bão; kiên quyết dỡ bỏ vật cản trên sông tiêu; nghiêm cấm xã, thôn tự cho thuê thầu thả cá làm ách tắc dòng chảy, trường hợp đã cho thuê thả cá, cần thanh lý hợp đồng trước ngày 30/4/2022; chủ động phương án bơm dã chiến tiêu hỗ trợ;
- Khi dự báo có mưa lớn, phải chỉ đạo gạn tháo, hạ thấp mực nước trong các sông trục, kênh mương; khi có úng, các trạm bơm phải bơm tiêu kịp thời, có phương án khoanh vùng bơm tiêu phù hợp với địa hình và tình hình ngập úng, nhằm đạt hiệu quả tiêu úng cao nhất; vùng tiêu phải được khép kín, khoanh vùng nhỏ để bơm tiêu, không tháo tràn lan làm giảm hiệu quả khi bơm tiêu. Điều tra, thống kê các máy bơm do Nhân dân quản lý, sẵn sàng huy động tiêu úng cục bộ khi có mưa lớn. Các trạm bơm, máy biến thế khi có sự cố phải sửa chữa kịp thời trong vòng 12 giờ;
- Đối với đê sông Kim Sơn khu vực thị xã Mỹ Hào, sông Tây Kẻ Sặt từ cống Tranh đến cống Vàng II, huyện Ân Thi và huyện Phù Cừ phải kiểm tra độ cao, chất lượng đê và có phương án đề phòng tràn đê, vỡ đê. Các cống dưới đê Trung ương: Bảo Khê, Mai Xá, La Tiến, Võng Phan và các cống dưới đê Bắc Hưng Hải phải có cánh cống chắc chắn và chuẩn bị đất dự trữ, bao tải... để xử lý tình huống bất thường. Đê ống các trạm bơm tiêu ra sông ngoài phải được coi như đê chính; khi mực nước sông ngoài cao, các địa phương phải tuần tra, canh gác các cống qua đê, đê ông 24/24 giờ trong ngày, phát hiện kịp thời sự cố và xử lý ngay từ giờ đầu;
- Các xã có đê Bắc Hưng Hải, mỗi gia đình chuẩn bị 2 bao tải và đất để đóng bao, tre tươi, cành cây...; phân công lực lượng trực khi mưa to và mực nước sông Bắc Hưng Hải lên cao; khi có sự cố phải xử lý kịp thời, không để tràn, vỡ đê;
- Cống có khẩu độ nhỏ và các cửa nổ phải có phương án cắt mang cống, mở cửa nổ khi mưa lớn để mở rộng dòng chảy; cống có cánh bị hỏng phải sửa chữa xong trước ngày 31/5/2022;
- Công ty TNHH MTV KTCT Thủy lợi tỉnh phải phân công cán bộ lãnh đạo trực theo chế độ trực phòng, chống lụt, bão úng, theo dõi các cống và vùng tiêu, khi bơm tiêu phải có mặt để kiểm tra, điều tiết theo lệnh của cấp trên.
3.2. Công tác phòng, chống hạn nội đồng;
- Chuẩn bị dự phòng máy bơm dã chiến (bơm điện, bơm dầu) sẵn sàng lấy nước cho những vùng, khu vực khó khăn, xa nguồn nước. Sử dụng nguồn nước một cách hợp lý, tiết kiệm nước. Khuyến cáo Nhân dân không sản xuất lúa ở những nơi có nguy cơ thiếu nước và hướng dẫn Nhân dân chuyển sang sản xuất các loại cây trồng phù hợp, tiết kiệm nước.
- Các huyện, thị xã, thành phố và Công ty TNHH MTV KTCT Thủy lợi tỉnh có phương án cụ thể chống hạn vụ Xuân, vụ Mùa cho từng vùng ứng với các trường hợp (trường hợp có nguồn nước tăng cường của các hồ thủy điện; trường hợp không có nguồn nước tăng cường của các hồ thủy điện với mực nước thượng lưu cống Xuân Quan bảo đảm duy trì từ 1.85m trở lên và mực nước thượng lưu cống Xuân Quan duy trì dưới 1.85m...) để xây dựng phương án chống hạn phù hợp; phương án chống hạn của các huyện, thị xã, thành phố phải được thông qua Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh;
- Các huyện, thị xã, thành phố và Công ty TNHH Một thành viên khai thác công trình thủy lợi tỉnh đầu tư nâng cấp, cải tạo và xây mới các công trình quan trọng phục vụ phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nạo vét và khai thông hệ thống sông trục, kênh mương, cửa cống, hố hút nhằm nâng cao hiệu quả dẫn nước và tăng dung tích trữ nước vào mùa kiệt để phục vụ sản xuất nông nghiệp;
- Các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở những vùng cao, xa, thường gặp khó khăn về cấp nước và vùng trũng, thấp, thường xuyên bị ngập úng. Khi nguồn nước; cho phép chủ động vận hành các trạm bơm hoạt động bơm lấy nước vào hệ thống; tích trữ nước trong ao, đầm để phục vụ tưới cho cây trồng trong trường hợp hạn hán xảy ra. Những khu vực nguồn nước khó khăn lắp đặt các máy bơm dã chiến, kể cả máy bơm dầu để lấy nước. Chuẩn bị dự phòng các loại vật tư, thiết bị sẵn sàng tu sửa, thay thế khắc phục sự cố khi xảy ra;
- Khai thác hiệu quả cống Võng Phan khi có triều cường, mực nước sông Luộc cho phép, lấy nước vào hệ thống phục vụ sản xuất cho huyện Phù Cừ và các huyện lân cận;
- Các huyện, thị xã, thành phố bố trí lực lượng thường xuyên kiểm tra các bờ vùng, bờ thửa để quản lý chặt chẽ nguồn nước, không để rò rỉ gây lãng phí nước; điều hành lấy nước hợp lý, khoa học và hiệu quả, tiết kiệm nước.
4. Chế độ trực và tuần tra canh gác
4.1. Trực ban, Trực chỉ huy
- Trực ban: Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp, các ngành phải bố trí cán bộ trực ban từ ngày 15/5/2022 đến hết ngày 31/12/2022 (kể cả ngày lễ, ngày nghỉ);
- Trực chỉ huy: Ngoài chế độ trực ban theo quy định, khi có tình huống lũ, bão, úng khẩn cấp; các thành viên Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp, các ngành phải có mặt tại cơ quan để chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Khi lũ từ báo động II trở lên, các thành viên trong Ban Chỉ huy các cấp được phân công phụ trách tuyến đê và Ban Chỉ huy xã, phường, thị trấn ven đê phải có mặt thường xuyên 24/24 giờ trên đê để chỉ huy tại chỗ. Những đoạn đê, kè, cống giáp ranh giữa 2 xã, 2 huyện, 2 tỉnh phải phối hợp và tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, nhằm tránh mọi sơ suất, bất ngờ có thể xảy ra;
- Các thành viên Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, cấp huyện phải nắm chắc nhiệm vụ và tuyến đê được phân công phụ trách; có kế hoạch kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện nghiêm chế độ trực ban, trực chỉ huy và tuần tra canh gác đê;
- Đài khí tượng thủy văn tỉnh tổ chức trực theo chế độ riêng, để theo dõi mưa, bão, lũ từ xa; dự báo, cảnh báo chính xác, nhất là đối với siêu bão. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, bằng các hình thức thông tin nhanh nhất, thông báo kịp thời tới các địa phương và nhân dân để có phương án phòng, chống, ứng phó kịp thời.
4.2. Tuần tra canh gác
- Các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn ven đê phải chủ động theo dõi chặt chẽ dự báo bão, mưa, lũ trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương để chủ động chuẩn bị lực lượng, cử người tuần tra canh gác đê một cách nghiêm túc khi có báo động I trở lên. Đối với các địa phương ven sông Bắc Hưng Hải cũng phải phân công tuần tra, canh gác khi có mưa lớn và nước sông lên cao. Tổ chức tốt nhiệm vụ tuần tra canh gác theo đúng quy định, kiểm tra phát hiện sự cố và xử lý kịp thời ngay từ giờ đầu;
- Lực lượng tuần tra canh gác đê là những nam giới khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tháo vát, quen sông nước, biết bơi; đủ khả năng đảm đương những công việc nặng nhọc, có tinh thần trách nhiệm, có kinh nghiệm hộ đê, phòng, chống lụt bão; khi làm nhiệm vụ phải đeo phù hiệu của lực lượng tuần tra, canh gác đê;
- Các cơ quan, doanh nghiệp, trường học ngoài nhiệm vụ tuần tra bảo vệ cơ quan, xí nghiệp mình, phải tổ chức lực lượng, ứng cứu, hộ đê (gồm lực lượng nam giới khỏe mạnh) theo chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để khi cần huy động được ngay.
- Các huyện, thành phố: Giả định tình huống vừa có lũ cao trên sông vừa có bão và có mưa lớn kết hợp để chủ động phương án ứng phó. Khi mực nước sông Hồng lên trên 12m tại Hà Nội thì toàn bộ lực lượng phải lên đê để kiểm tra, bảo vệ toàn tuyến; nếu xảy ra sự cố, lực lượng tại chỗ phải ứng cứu, hộ đê khẩn cấp;
- Khi xử lý sự cố về đê điều trong lũ, người điều hành xử lý là Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện, thành phố; hướng dẫn kỹ thuật là cán bộ Hạt Quản lý đê và Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế của huyện, thành phố đảm nhiệm. Nếu diễn biến sự cố phức tạp vượt quá khả năng thì Trưởng Ban Chỉ huy đề nghị cấp trên hỗ trợ;
- Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các huyện, thành phố: Trực tiếp huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, kỹ thuật để xử lý; được huy động vật tư dự trữ chống lụt ở kho gần nhất để ứng cứu đê nhưng phải báo cáo ngay về Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh. Việc sử dụng vật tư phải trên cơ sở phương án kỹ thuật đã lập và thực hiện đúng theo Quyết định số 17/2002/QĐ-BNN ngày 12/3/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định quản lý và sử dụng vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão;
- Các xã, phường, thị trấn, lực lượng quân đội, các đơn vị hỗ trợ nhân lực, vật tư, phương tiện... đến ngay hiện trường sự cố; từng lực lượng phải có người quản lý, điều hành theo sự chỉ huy chung của Trưởng ban Chỉ huy xử lý sự cố tại chỗ;
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp, các ngành thường xuyên theo dõi tình hình mưa, lũ, bão và diễn biến của hệ thống đê điều để chủ động chỉ đạo, chỉ huy chống lụt bão, úng; sử dụng tối đa các phương tiện thông tin (điện thoại, fax, điện tín, mạng internet...) để chuyển phát, xử lý kịp thời sự chỉ huy, chỉ đạo;
- Thống kê số liệu thiệt hại do thiên tai gây ra và việc huy động nhân lực, vật tư... để xử lý các sự cố về lũ, lụt, bão phải khẩn trương tổng hợp báo cáo nhanh về Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh (Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão) chậm nhất là 180 phút sau khi thiên tai xảy ra.
6. Công tác tìm kiếm, cứu nạn (có kế hoạch riêng do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh xây dựng)
7. Giải quyết hậu quả sau lũ, bão, úng
- Ban Chỉ huy cấp dưới có trách nhiệm thống kê, báo cáo kịp thời những thiệt hại về người và tài sản do lũ, lụt, bão gây ra, những kiến nghị đề xuất với Ban Chỉ huy cấp trên, chậm nhất là 180 phút sau khi thiên tai xảy ra. Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) là đầu mối tiếp nhận các kiến nghị, đề xuất và đề xuất phương án giải quyết đề nghị của cấp dưới; đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra với cấp có thẩm quyền;
- Kiểm tra đê, kè, cống, trạm bơm, công trình thủy lợi,... sau lũ và thống kê những sự cố về đê điều, công trình thủy lợi; lập kế hoạch trình cơ quan có thẩm quyền để sửa chữa, khắc phục công trình.
8. Một số quy định trong mùa mưa, bão
8.1. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp được sử dụng một hoặc đồng thời nhiều hình thức thông tin để chuyển tải mệnh lệnh, sự chỉ huy, chỉ đạo như: Qua mạng viễn thông, điện thoại, Fax, công văn bằng giấy, thư điện tử qua mạng Internet,... nhằm đảm bảo thông tin nhanh nhất, hiệu quả nhất.
8.2. Các cống dưới đê phải đóng, mở theo quy trình vận hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Từ báo động I trở lên, nếu mở cống dưới đê phải có lệnh của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh (trừ các cống của Trạm bơm tiêu). Khi đóng cống chống lũ phải kiểm tra kỹ cống, cánh cống, mang cống; tuyệt đối không được để cánh cống kênh, hở hoặc mang cống bị sạt lở, hở nước.
8.3. Cấm các loại xe cơ giới khi có báo động số II trở lên (trừ xe có giấy phép của cấp có thẩm quyền) đi trên đê.
8.4. Việc điều tiết tiêu úng và giải quyết các vụ tranh chấp về tiêu úng giữa các thôn trong xã do xã giải quyết, giữa các xã trong huyện do huyện giải quyết, liên quan đến 2 huyện do tỉnh giải quyết.
8.5. Công tác báo cáo: Lũ sông từ báo động I trở lên, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các huyện, thị xã, thành phố phải báo cáo thường xuyên mọi tình hình về Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh mỗi ngày một lần (kể cả khi không có sự cố).
8.6. Trường hợp có các sự cố về đê điều, lụt, bão phải tập trung xử lý kiên quyết, kịp thời, bằng mọi biện pháp để đảm bảo an toàn đê điều, chống úng, chống bão có hiệu quả, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân; đồng thời báo cáo ngay về Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh (kể cả ban đêm).
9. Công tác thông tin, tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để cán bộ và Nhân dân hiểu sâu sắc ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác PCTT&TKCN, từ đó có nhận thức đầy đủ, không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác và chủ động tham gia phòng, chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
Theo chức năng nhiệm vụ, xây dựng Kế hoạch, Phương án cụ thể, sát thực để phục vụ tốt nhiệm vụ PCTT&TKCN năm 2022 một cách thiết thực, có hiệu quả, xong trước ngày 30/4/2022. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã xây dựng Kế hoạch năm 2022 xong trước ngày 15/5/2022.
2. Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
Tổ chức hội nghị nghe, tham gia ý kiến để hoàn thiện Kế hoạch, các Phương án PCTT&TKCN của một số ngành và các huyện, thị xã, thành phố trong tháng 5/2022.
3. Phân công nhiệm vụ cụ thể như sau:
3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực PCTT&TKCN có trách nhiệm tham mưu giúp Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh theo quy định; chỉ đạo, kiểm tra các ngành, các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện Kế hoạch của tỉnh. Chỉ đạo Công ty TNHH MTV KTCT Thủy lợi tỉnh, các địa phương chống úng nội đồng hiệu quả, không để úng lụt trên diện rộng;
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án, các hoạt động nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, nhất là nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác tham mưu, chỉ đạo, hỗ trợ ra quyết định phòng, chống thiên tai;
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai và nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai;
- Tổ chức thường trực, chỉ huy công tác ứng phó thiên tai; tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra từ các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo thiệt hại, xác định nhu cầu hỗ trợ, triển khai công tác khắc phục hậu quả và phục hồi tái thiết sau thiên tai;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan trong việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai;
- Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện các nội dung về Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định; tham mưu UBND tỉnh về việc hỗ trợ khắc phục thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai cấp tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt; phương án bảo đảm an toàn công trình thủy lợi;
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, giải quyết kịp thời các vướng mắc, khó khăn, tập trung mọi nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trên đê, bãi sông, sông trục, kênh trục và công trình phòng chống thiên tai khác.
- Kiểm tra vận hành các trạm bơm tiêu úng;
- Tổ chức kiểm tra chất lượng các cống dưới đê để phát hiện các cống bị hư hỏng và sửa chữa kịp thời. Đối với các cống xung yếu, cống qua đê mới xây dựng nhưng chưa được thử thách qua lũ phải xây dựng phương án bảo vệ để chủ động xử lý khi có sự cố xảy ra. Việc sử dụng cống dưới đê trong mùa lũ phải chấp hành nghiêm ngặt quy trình đóng, mở cống; đối với cống chưa có quy trình vận hành, khẩn trương tổ chức xây dựng, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/4/2022, để áp dụng ngay trong mùa lũ, bão năm 2022; đơn vị quản lý cống phải có quy chế phân công trách nhiệm cụ thể, phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị và địa phương trong việc thực hiện phương án bảo vệ để chủ động xử lý các sự cố;
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố tiến hành kiểm tra đánh giá chất lượng đê điều, phát hiện những hư hỏng, các yếu tố bất lợi có nguy cơ đe dọa an toàn đê điều, từng khu vực trọng điểm theo phương châm “4 tại chỗ”;
- Phối hợp chặt chẽ với lực lượng quân đội đóng trên địa bàn để chuẩn bị hộ đê, phòng, chống thiên tai theo phương án và kế hoạch được duyệt;
- Chỉ đạo lực lượng Quản lý đê chuyên trách thực hiện nghiêm túc việc tuần tra canh gác đê theo cấp báo động; bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt và báo cáo kịp thời khi công trình xảy ra sự cố.
3.2. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Là cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn; có trách nhiệm xây dựng phương án ứng cứu, hộ đê, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố động đất, bão, siêu bão, sạt lở đất. Xác định lực lượng quân đội là lực lượng nòng cốt trong công tác ứng cứu, hộ đê, cứu hộ, cứu nạn. Hiệp đồng với các đơn vị bộ đội của Quân khu 3 và Bộ Quốc phòng sẵn sàng ứng cứu đê, cứu hộ, cứu nạn; đề nghị với Quân khu 3, Bộ Quốc phòng chi viện tàu, xuồng, phà tự hành, nhà bạt,... để tìm kiếm cứu nạn;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh xây dựng phương án huy động tàu, xuồng, phà tự hành, phao cứu sinh, nhà bạt...; tổ chức tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra tình huống khẩn cấp, nhất là ở khu vực trọng điểm tỉnh; tính toán cụ thể lực lượng bộ đội và dân quân ở các vị trí, dự kiến các phương án xử lý từng tình huống cụ thể để triển khai thực hiện được ngay khi sự cố xảy ra;
- Tổ chức tập huấn phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn cho lực lượng quân đội; hướng dẫn, tổ chức tập dượt lực lượng bộ đội và dân quân tự vệ trong tỉnh làm nhiệm vụ ứng cứu, hộ đê, tìm kiếm cứu nạn.
3.3. Công an tỉnh
Xây dựng phương án bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội khi có thiên tai và khi xử lý ứng cứu, hộ đê. Chủ động phối hợp với quân đội, các ngành, các cấp và các lực lượng tổ chức ứng cứu người, tài sản khi có tình huống lũ, lụt, bão xảy ra; phối hợp với Sở Giao thông vận tải thông báo, kêu gọi tàu, thuyền, phà vào nơi trú bão, lũ an toàn.
- Hoàn thiện kế hoạch ứng phó các sự cố cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư.
3.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chịu trách nhiệm nắm chắc, tổng hợp các loại vật tư như cát vàng, đá dăm, đá hộc, bao tải, tre cây, máy bơm, máy xúc, máy ủi... của các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân theo từng địa bàn huyện, thị xã; thành phố báo cáo Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh để khi có lệnh là huy động được ngay (trừ số vật tư dự trữ chống lụt do Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão đang quản lý). Trực tiếp chỉ huy việc điều động, đưa số vật tư cần huy động đến và giao cho Chỉ huy công trường xử lý ứng cứu, hộ đê, phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội làm cơ sở thực hiện hàng năm.
- Cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch PCTT&TKCN giai đoạn 2021-2026 và Kế hoạch PCTT&TKCN năm 2022; xây dựng cơ chế huy động thu hút nguồn lực, khuyến khích sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, doanh nghiệp và người dân vào các hoạt động phòng, chống thiên tai.
3.5. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng đơn giá ngày công cho lực lượng canh gác đê, để các huyện, thành phố thực hiện;
- Xây dựng kế hoạch dự phòng kinh phí để sửa chữa đột xuất các công trình chống thiên tai và phục vụ công tác phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả kịp thời;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra việc nạo vét vụ Đông Xuân 2021-2022, tu bổ đê điều, kinh phí sử dụng bảo vệ kênh mương trước ngày 31/5/2022.
3.6. Sở Giao thông vận tải
- Đảm bảo giao thông thông suốt trong mùa mưa bão, khẩn trương giải tỏa ách tắc giao thông sau bão, lụt; thống kê, nắm chắc các phương tiện giao thông, phương tiện vận tải của các ngành, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân (kể cả đối với phương tiện giao thông các huyện) phục vụ công tác phòng, chống thiên tai; có phương án để khi huy động được kịp thời; trực tiếp chỉ huy việc điều động các phương tiện thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai;
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chuẩn bị phương tiện, tổ chức tìm kiếm cứu nạn trên sông, cứu dân khi vỡ bối, vỡ đê để trục vớt tàu, thuyền khi bị đắm, tai nạn máy bay trên địa bàn tỉnh. Chỉnh, sửa, hoàn thiện kế hoạch ứng phó tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng và khai thác cát; chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch ứng phó tai nạn máy bay xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Khi có bão, lũ cần chủ động phối hợp với Công an tỉnh thông báo, kêu gọi tàu, thuyền, phà vào nơi tránh trú bão, lũ an toàn.
3.7. Sở Công Thương
Xây dựng phương án chuẩn bị hàng hóa dự phòng và tổ chức cung ứng các mặt hàng thiết yếu lương thực, thực phẩm, nước uống, đồ dùng thiết yếu khác cho các lực lượng tham gia phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai và nhân dân vùng thiên tai.
3.8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Nắm chắc lực lượng nhân lực của các Công ty, các trường chuyên nghiệp để khi cần ứng cứu hộ đê, huy động kịp thời và đưa số nhân lực huy động bàn giao cho Chỉ huy công trường để xử lý sự cố;
- Tham mưu tổ chức thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ và của tỉnh về hỗ trợ, cứu trợ đối với các gia đình bị thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra. Đồng thời hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã giải quyết các chính sách, chế độ đột xuất cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai theo quy định.
3.9. Sở Y tế
Xây dựng kế hoạch chuẩn bị thuốc dự phòng, máy móc, phương tiện cứu thương, lực lượng cán bộ y tế; sẵn sàng tổ cấp cứu và chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ Nhân dân trong mùa mưa, lũ. Xây dựng phương án phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe Nhân dân ở các khu vực trọng điểm, vùng bị thiên tai.
3.10. Sở Thông tin và Truyền thông
Tổ chức công tác thông tin, xây dựng phương án phủ sóng viễn thông toàn tỉnh, nhất là các vùng dọc theo tuyến đê; truyền tin phục vụ phòng, chống thiên tai nhanh chóng, chính xác; đảm bảo thông tin thông suốt trong mọi tình huống, mọi lúc, mọi nơi.
3.11. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện xác định bãi đất dự trữ ở các huyện, thị xã, thành phố để phục vụ ứng cứu hộ đê khi cần thiết; phương án đảm bảo vệ sinh môi trường khi có thiên tai xảy ra; cung cấp thông tin chính thức về thiên tai, thảm họa cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tán phát hóa chất độc hại, sự cố động đất;
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc khai thác cát trên tuyến sông Hồng, sông Luộc thuộc địa bàn tỉnh không làm tăng nguy cơ sạt lở bờ sông.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố có đê lập quy hoạch sử dụng đất ngoài bãi sông đảm bảo quy định về Luật Đất đai, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều, Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và Quy hoạch đê điều hệ thống đê điều sông Hồng và sông Thái Bình đảm bảo công tác phòng, chống thiên tai của tỉnh.
3.12. Thanh tra tỉnh
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra các địa phương, đơn vị trong việc việc xây dựng Kế hoạch, Phương án thực hiện Kế hoạch PCTT&TKCN năm 2022 của tỉnh; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh kiểm tra vi phạm hành lang đê điều, thủy lợi.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.
3.13. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo, xây dựng Kế hoạch và Phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, sinh viên, giáo viên, các thiết bị vật tư đồ dùng học tập, trường, lớp khi có thiên tai; tổ chức lồng ghép kiến thức về thiên tai và phương pháp phòng chống thiên tai trong các trường học; tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng chống đuối nước cho học sinh trong nhà trường, đặc biệt là các khu vực dân cư sinh sống ngoài bãi sông, vùng có nguy cơ (lụt, bão) cao.
3.14. Sở Xây dựng
- Chỉ đạo các địa phương xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn cho các công trình, kho tàng, nhà cửa; phối hợp với các địa phương dự phòng các khu dân cư phòng, chống thiên tai. Hoàn thiện kế hoạch ứng phó sự cố sập đổ công trình, nhà cao tầng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và quy hoạch sản xuất thích ứng với đặc điểm thiên tai trên địa bàn, đảm bảo phát triển bền vững.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố có đê lập quy hoạch xây dựng, nhất là khu vực ngoài bãi sông đảm bảo quy định về Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều, Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và Quy hoạch đê điều hệ thống đê điều sông Hồng và sông Thái Bình đảm bảo công tác phòng, chống thiên tai của tỉnh.
3.15. Sở Khoa học và Công nghệ
Chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp tỉnh; định kỳ rà soát, bổ sung kế hoạch nếu cần.
3.16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho cơ sở di tích lịch sử, văn hóa và khách du lịch khi thiên tai xảy ra.
3.17. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hưng Yên
Thường xuyên theo dõi, đưa tin, tuyên truyền về tình hình khí hậu, thủy văn, mưa bão phục vụ công tác phòng, chống thiên tai; góp phần nâng cao nhận thức để cộng đồng dân cư chủ động phòng tránh, hạn chế thiệt hại do thiên tai.
3.18. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và PCTT&TKCN năm 2022 của địa phương; phối hợp với các lực lượng vũ trang, các ngành, các lực lượng tổ chức ứng cứu hộ đê, cứu người và tài sản khi có tình huống xấu xảy ra. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức phòng, chống thiên tai;
- Lập các phương án ứng phó với sự cố, loại hình thiên tai và tìm kiếm cứu nạn sát thực với địa phương;
- Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, chú trọng lực lượng tại cơ sở, cộng đồng; theo phương châm “4 tại chỗ”;
- Bố trí ngân sách hàng năm và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của địa phương và kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp của địa phương;
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh tổ chức tập huấn tìm kiếm cứu nạn trên sông và điều khiển lái xuồng cho các lực lượng;
- Đối với các huyện: Văn Giang, Khoái Châu, Kim Động, Tiên Lữ, Phù Cừ, thành phố Hưng Yên có đê sông Hồng, sông Luộc:
Chỉ đạo các xã, phường tổ chức phát quang mái đê, chân đê thuộc địa bàn để phục vụ công tác tuần tra, canh gác đê để phát hiện và xử lý kịp thời ngay từ giờ đầu, đảm bảo an toàn cho đê;
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập quy hoạch sử dụng đất ngoài bãi sông đảm bảo quy định về Luật Đất đai, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều, Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và Quy hoạch đê điều hệ thống đê điều sông Hồng và sông Thái Bình đảm bảo công tác phòng, chống thiên tai của tỉnh.
Phối hợp với Sở Xây dựng lập quy hoạch xây dựng, nhất là khu vực ngoài bãi sông đảm bảo quy định về Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều, Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và Quy hoạch đê điều hệ thống đê điều sông Hồng và sông Thái Bình đảm bảo công tác phòng, chống thiên tai của tỉnh.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về an toàn đê điều, an toàn về người và tài sản, khắc phục hậu quả thiệt hại thiên tai cho Nhân dân địa phương.
3.19. Công ty Điện lực Hưng Yên
Xây dựng kế hoạch phát quang cành cây trong hành lang lưới điện khi mưa bão, nhất là siêu bão, đảm bảo an toàn về điện. Chịu trách nhiệm sửa chữa đường dây tải điện, duy tu, bảo dưỡng các trạm biến thế; đảm bảo lưới điện thông suốt, an toàn; hạn chế thấp nhất sự cố lưới điện, cung cấp điện năng đảm bảo số lượng, chất lượng theo yêu cầu chống úng. Có chế độ ưu tiên cho công tác phòng, chống thiên tai và chống úng. Phân công trực 24/24 giờ, khi có sự cố phải sửa chữa, khắc phục ngay với thời gian nhanh nhất (không quá 12 giờ).
3.20. Đài Khí tượng Thủy văn: Nâng cao độ chính xác trong dự báo mưa, bão, lũ. Tổ chức theo dõi bão từ xa, dự báo thời tiết dài ngày, báo cáo thường xuyên và kịp thời, giúp công tác phòng, chống thiên tai đạt hiệu quả cao.
3.21. Công ty TNHH MTV KTCT Thủy lợi tỉnh
Xây dựng phương án phòng, chống úng, lụt, bão ứng với các tình huống: Lượng mưa, mực nước ở mức thiết kế và vượt thiết kế. Sửa chữa, nâng cấp, thay thế các thiết bị máy móc, công trình trạm bơm, cống điều tiết, cống xả tiêu, đường dây điện vào nhà máy, máy biến áp, dàn van, cánh cống và tu bổ bờ bao, bờ vùng, những vị trí xung yếu không đảm bảo chống tràn khi có mưa, úng và giải tỏa các vi phạm, vật cản làm ách tắc dòng chảy (đăng, đập, vó bè, rau, bèo...) trên các trục sông, kênh mương, cửa cống hố hút các trạm bơm, xong trước ngày 30/5/2022 để kịp phục vụ chống úng.
3.22. Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão là Văn phòng thường trực của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh; tham mưu về kỹ thuật và sử dụng vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai đang quản lý để xử lý ứng cứu các sự cố đê điều. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổng hợp tình hình phòng, chống thiên tai, tình hình thiệt hại; tiếp nhận các kiến nghị, đề xuất, lập báo cáo của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN gửi UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT&TKCN.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện Kế hoạch PCTT&TKCN năm 2022, tỉnh Hưng Yên; tích cực vận động các đơn vị, cá nhân giúp đỡ Nhân dân và các địa phương bị thiệt hại; tổ chức tiếp nhận và phân phối hàng cứu trợ kịp thời cho các gia đình bị thiệt hại do thiên tai gây ra. Vận động Nhân dân nhanh chóng khắc phục hậu quả sau lũ, bão để ổn định đời sống và phát triển sản xuất khi có thiên tai xảy ra.
Trên cơ sở Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều năm 2020, Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 704/QĐ-UBND ngày 19/3/2015 của UBND tỉnh, yêu cầu các sở, ngành, địa phương lập và chỉnh sửa, hoàn thiện Kế hoạch PCTT&TKCN năm 2022 của địa phương mình./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2018 triển khai các hoạt động phối hợp giữa Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn với lực lượng dân quân tự vệ do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 3Chỉ thị 07/CT-UBND về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý bảo đảm an toàn công trình đê điều, thủy lợi; chủ động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống lũ, bão năm 2022 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Chỉ thị 07/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Kế hoạch 2934/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 342/QĐ-TTg về Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Kế hoạch 247/KH-UBND phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Ninh năm 2022
- 8Kế hoạch 96/KH-UBND về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2022
- 9Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống thiên tai giai đoạn 2022-2025, tỉnh Thanh Hóa
- 10Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 11Kế hoạch 2263/KH-UBND năm 2022 về Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Bình Thuận
- 1Quyết định 17/2002/QĐ-BNN về quản lý và sử dụng vật tư dự trữ phòng chống lụt bão do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật Đê điều 2006
- 3Thông tư 01/2009/TT-BNN hướng dẫn tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 5Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 6Luật đất đai 2013
- 7Quyết định 1041/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Xây dựng 2014
- 9Quyết định 704/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch tổng thể thực hiện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
- 10Quyết định 257/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 12Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2018 triển khai các hoạt động phối hợp giữa Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn với lực lượng dân quân tự vệ do tỉnh Thái Bình ban hành
- 13Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 14Nghị định 78/2021/NĐ-CP về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
- 15Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 16Chỉ thị 07/CT-UBND về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 17Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý bảo đảm an toàn công trình đê điều, thủy lợi; chủ động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống lũ, bão năm 2022 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 18Chỉ thị 07/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 19Kế hoạch 2934/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 342/QĐ-TTg về Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 20Kế hoạch 247/KH-UBND phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Ninh năm 2022
- 21Kế hoạch 96/KH-UBND về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2022
- 22Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống thiên tai giai đoạn 2022-2025, tỉnh Thanh Hóa
- 23Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 24Kế hoạch 2263/KH-UBND năm 2022 về Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Bình Thuận
Kế hoạch 69/KH-UBND về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 69/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Hùng Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định